Show Tăng sản cơ tuyến túi mật (u cơ tuyến) là bệnh lành tính của thành túi mật. Bệnh khá phổ biến, là sự dày lên lan tỏa hoặc khu trú của thành túi mật. Bệnh thường khá dễ quan sát trên siêu âm hoặc cộng hưởng từ. 1. Dịch tễ học bệnh tăng sản cơ tuyến túi mật– Tăng sản cơ tuyến túi mật khá thường gặp, xuất hiện khoảng 9% trong số các ca cắt túi mật. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, nữ có tỷ lệ mắc cao hơn nam với tỷ lệ nam:nữ là 1:3 – U cơ tuyến túi mật thường không cần phải điều trị, thường xuất hiện nhiều hơn ở những người có sỏi túi mật và thường lành tính. Nguyên nhân thường được cho là tình trạng viêm kéo dài. 2. Biểu hiện lâm sàng bệnh tăng sản cơ tuyến túi mật– Tăng sản cơ tuyến thường không có biểu hiện lâm sàng. Các nghiên cứu nhận thấy bệnh hay gặp ở những người bị sỏi túi mật, viêm tụy, rối loạn cholesterol máu. 3. Giải phẫu bệnh– Bệnh là một trong số các bệnh lý dày thành túi mật. Bản chất là sự tăng sản của lớp cơ và lớp tế bào biểu mô của thành túi mật, kèm theo sự hình thành các túi được lót bởi tế bào biểu mô gọi là xoang Rokitansky-Aschoff. Sự thay đổi này có thể dẫn tới dày thành túi mật bất thường hoặc không. 4. Chẩn đoán hình ảnhTrong chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ thì tăng sản cơ tuyến túi mật được chia thành 3 loại: – Khu trú (fundal, localized) 4.1. Siêu âm– Độ dày thành túi mật có thể thuộc một trong ba thể trên. Trường hợp thuộc thể phân đoạn (hình khuyên) thường khó chẩn đoán phân biệt với ung thư túi mật. – Sự lắng đọng cholesterol trong các xoang Rokitansky-Aschoff tạo hình sao chổi đặc trưng. 4.2. Cắt lớp vi tính– Thành túi mật dày là hình ảnh phổ biến, nhưng không đặc hiệu trong chụp cắt lớp vi tính. – Có thể nhìn thấy hình ảnh chuỗi tràng hạt. 4.3. Cộng hưởng từ– Sử dụng phương pháp chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) kỹ thuật sử dụng hình ảnh cộng hưởng từ để tạo ra hình ảnh của gan, ống dẫn mật, túi mật và tuyến tụy. 5. Chẩn đoán phân biệtBệnh cần được chẩn đoán phân biệt với: – Ung thư biểu mô thành túi mật. Nội dung trên đây được dịch từ Radiopeadia.
U túi mật và ống mật có thể gây tắc nghẽn mật ngoài gan. Các triệu chứng có thể vắng mặt nhưng thường là có thể trạng hoặc phản ánh tắc nghẽn đường mật. Chẩn đoán dựa trên siêu âm cộng với chụp CT đường mật hoặc chụp đường mật cộng hưởng từ. Tiên lượng dè dặt. Thông thoág đường mật có thể làm giảm ngứa, nhiễm khuẩn huyết tái phát và đau do tắc nghẽn mật.
(Xem thêm Tổng quan về chức năng mật Tổng quan về chức năng mật .)
Ung thư biểu mô đường mật và các khối u ống mật khác là hiếm (1 đến 2/100.000 người) nhưng thường là ác tính. Ung thư biểu mô đường mật xảy ra chủ yếu ở các ống dẫn mật ngoài gan: 60-70% ở vùng quanh rốn gan (khối u ở Klatskin), khoảng 25% ở các ống xa, và phần còn lại trong gan. Các yếu tố nguy cơ bao gồm viêm xơ đường mật tiên phát Viêm xơ đường mật tiên phát(PSC) , tuổi cao, sán lá gan, và nang ống mật chủ.
Ung thư biểu mô túi mật không phổ biến (2,5/100.000). Nó phổ biến hơn ở người da đỏ Mỹ, bệnh nhân bị sỏi mật to (> 3 cm), và những người bị vôi hóa túi mật do viêm túi mật mãn tính Viêm túi mật mạn tính (túi mật sứ). Gần như tất cả (70 đến 90%) bệnh nhân cũng có sỏi mật Viêm đường mật
Polyp túi mật thường là các biểu hiện u lành tính không triệu chứng phát triển trong lòng của túi mật. Nhất là < 10 mm và bao gồm ester cholesterol và triglyceride; sự có mặt của các polps như vậy được gọi là đọng cholesterol. Chúng được tìm thấy trong khoảng 5% số người trong siêu âm. Các polyp lành tính khác, ít gặp hơn bao gồm u tuyến (gây ra adenomyomatosis) và các polyp viêm. Các khối polyp túi mật nhỏ là những phát hiện ngẫu nhiên mà không cần điều trị. Triệu chứng và Dấu hiệu
Hầu hết các bệnh nhân có ung thư biểu mô đường mật có biểu hiện ngứa và đau nhẹ do tắc nghẽn vàng da Vàng da
Các biểu hiện của ung thư biểu mô túi mật có thể gặp tình cờ khi cắt bỏ túi mật được thực hiện để làm giảm đau mật đến bệnh sỏi mật với đau liên tục, giảm cân và khối u bụng hoặc vàng da tắc nghẽn.
Hầu hết các polyp túi mật không gây triệu chứng. Chẩn đoán
Ung thư đường mật và túi mật được nghi ngờ khi tắc nghẽn đường mật ngoài gan. Kết quả xét nghiệm cho thấy mức độ ứ mật. Ở những bệnh nhân bị viêm đường mật tiên phát, Viêm xơ đường mật tiên phát(PSC) nồng độ (CEA) và (CA) 19-9 được đo định kỳ để kiểm tra ung thư đường mật.
Chẩn đoán được dựa trên siêu âm (hoặc siêu âm nội soi), tiếp theo thường là MRCP (xem chẩn đoán hình ảnh gan mật Chẩn đoán hình ảnh gan và túi mật
Phẫu thuật mở ổ bụng là cần thiết để xác định mức độ bệnh, hướng dẫn điều trị. Điều trị
Đối với ung thư tuyến tụy, stenting hoặc phẫu thuật điều trị sự tắc nghẽn làm giảm ngứa, vàng da và có thể là mệt mỏi.
Ung thư đường mật vùng rốn gan với bằng chứng CT lây lan qua chụp đường mật qua da Chụp đường mật xuyên gan qua da (PTC) Chẩn đoán hình ảnh là cần thiết để chẩn đoán chính xác tình trạng đường mật và rất quan trọng cho việc phát hiện tổn thương gan khu trú (ví dụ áp xe, khối u). Phương pháp này ít giá trị hơn... đọc thêm
Ghép gan Ghép gan đối với ung thư biểu mô đường mật khu trú tại một số trung tâm ghép tạng như là một phần của một quy trình cụ thể được chấp thuận bởi United Network for Organ Chia sẻ (UNOS).
Nhiều ung thư túi mật được điều trị triệu chứng. Những điểm chính
|