Bài tập xác định từ loại lớp 5 (có đáp án)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMĐỀ TÀI :"GIÚP HỌC SINH LỚP 5 XÁC ĐỊNH ĐÚNG TỪ LOẠI TIẾNGVIỆT"I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Mục tiêu giáo Tiểu học là giáo dục toàn diện cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi có nhữnghiểu biết cơ bản về: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và chăm sóc sức khoẻ banđầu. Thực hiện chủ trương dạy đủ môn ở Trường Tiểu học, ngành giáo dục đã khôngngừng đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả các môn học nói chung. Mỗi mônhọc đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các emnhững tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốtnhất và có hiệu quả cao. Môn Tiếng Việt rất quan trọng đối với học sinh cấp bậc tiểu học nói chung, ở lớptôi nói riêng. Nếu học tốt bộ môn này nó sẽ giúp các em học tốt hơn các phân môn củabộ môn Tiếng Việt như: Nó sẽ giúp thêm cho môn Tập làm văn, vế câu sẽ trau chuốthơn, diễn đạt bằng ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc, biết sàng lọc để đưa hình ảnh hay vàotrong bài. Nó còn giúp cho bộ môn chính tả như viết đúng, ít lỗi hơn. Trong bộ môn kểchuyện, các em sẽ biết cách kể hay, hấp dẫn người nghe hơn. Học tốt bộ môn này nócòn giúp cho việc học và nắm bắt kiến thức các môn học khác một cách dể dàng hơn. Được phân công dạy lớp 5, qua một thời gian giảng dạy tôi thấy học sinh của mìnhrất cố gắng học tập tất cả các môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt. Nhưng trong thực tếkhi học đến từ loại Tiếng Việt thì nhiều em còn lúng túng. Với suy nghĩ: "Làm thế nàođể học sinh nắm chắc kiến thức này và tự tin trong học tập?" nên tôi đã quyết địnhchọn đề tài: “Giúp học sinh lớp 5 xác định đúng từ loại Tiếng viêt.” để viết sáng kiếnkinh nghiệmII. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:1. Cơ sở lý luận Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là: Hình thành và phát triển ở học sinh cáckỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môitrường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyệncác thao tác của tư duy, cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việtvà những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học củaViệt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàuđẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam trong xã hộichủ nghĩa. Các kiến thức về Từ loại trong phân môn Luyện từ và câu đóng vai trò rất lớn trongviệc thực hiện các mục tiêu đó.2. Cơ sở thực tiễn: Ở trong trường tiểu học môn Tiếng Việt giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó gópphần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở tiểu học theo đặc trưngbộ môn của mình. Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm tạo cho học sinh nănglực sử dụng Tiếng Việt giao tiếp và học tập. Thông qua việc học Tiếng Việt, nhàtrường rèn luyện cho các em năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ, giáo dục các emnhững tư tưởng lành mạnh, trong sáng, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.Môn Tiếng Việt ở tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Mỗi phân môn đều cónhiệm vụ riêng song mục đích cuối cùng của chúng ta là cung cấp cho học sinh nhữngkiến thức phổ thông về ngôn ngữ. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viếtnhằm giúp học sinh vận dụng các từ đã học vào phân môn tập làm văn vốn rất hạn chếbởi việc hiểu nghĩa từ loại chưa chính xác.Trong quá trình thực tế trức tiếp giảng dạy tôi thấy học sinh trường tiểu học nóichung, học sinh lớp 5A nói riêng việc xác định từ loại Tiếng Việt và vận dụng từ loạiTiếng Việt vào các kỹ năng nói, viết vẫn con nhiều hạn chế do một số nguyên nhânsau: - Do không phân định đúng ranh giới của từ mà học sinh xác định từ loại sai.- Nhiều em không nắm được khái niệm "từ loại" nên không hiểu đúng yêu cầucủa bài tập.- Khi xác định từ loại học sinh còn gặp khó khăn trong những trường hợp mànghĩa của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ ràng.- Thời gian luyện tập, số tiết luyện tập về từ loại Tiếng Việt ở chương trình lớp 5còn chưa được nhiều.3 . Khảo sát tình hình ở trườngSau đây là bảng thống kê kết quả của học sinh lớp 5A làm một số bài tập về thựchành từ loại Tiếng việt có trong chương trình tiểu học hiện hành khi chưa thực hiện đềtài này. KếtquảT.S HSGiỏi Khá Trung bình YếuS.L % S.L % S.L % S.L %20 1 5 5 25 5 25 9 454 - Quá trình thực hiện :A. biện pháp 1. Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết về từ loạiCác từ loại cơ bản của T.V Ghi nhớ : - Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành từngloại, gọi là từ loại. - Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát. - Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm : Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, Quanhệ từ . a. Danh từ:a.1. Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị.Ví dụ:- Chỉ người: Ông, bà, bố, me, thầy giáo , cô giáo, học sinh - Chỉ vật: Nhà, bàn, ghế, cây, sách, vở, sông - Chỉ hiện tượng: Gió, bão, nắng, mưa - Chỉ đơn vị: cơn,…Danh từ Động từ Tính từ Đại từ Quan hệ từĐại từ chỉ ngôiChỉ t/c chung không kèm mức độChỉ t/c ởmức độ cao nhấtĐT chỉ hoạt độngĐT chỉ trạng tháiDT chungDT riênga.2. Muốn biết một từ có phải là danh từ không thì cần phải thử xem:- Thêm vào trước nó một từ chỉ số lượng (một, hai, vài, những,các ) xem cóđược không, nếu được thì đó là một danh từ.Ví dụ: + Hai học sinh; vài cái ghế, những cái bàn , chiếc xe đạp… ( học sinh, cái ghế, cái bàn, xe đạp là danh từ)- Thêm vào sau nó một từ chỉ trỏ (nay, ấy, kia, đó ) xem có được không nếuđược thì đó là một danh từ.Ví dụ: Học sinh ấy; cái bàn kia, xe đạp đó, cái ghế đó… ( học sinh, cái ghế, cái bàn, xe đạp là danh từ).a.3. Danh từ có nhiều loại: phân biệt danh từ chung với danh từ riêng:. * Danh từ chung: là tên gọi chung của một loại sự vật. VD: Học sinh, cây cối, bàn ghế, công nhân, thành phố * Danh từ riêng: là tên gọi riêng của một loại sự vật.VD: Kim Đồng, núi Trường Sơn, Hà Nội,…. a.4. Trong câu, danh từ (Đứng một mình hoặc kèm theo các từ phụ thuộc) có thểlàm nhiều chức vụ khác nhau: Làm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ.b. Động từ:b.1. Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.VD: - Chỉ hoạt động của người: Ngủ, chạy, đi, viết… - Chỉ trạng thái của sự vật: đổ, bay, phi,… - Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là : nếu như ĐT chỉ hoạtđộng, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong , ) thì ĐTchỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong,kính trọng xong, ). b.2. Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) : còn, hết, có, + ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá, + ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu, + ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là, - Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ,thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lolắng, Các từ này có một số đặc điểm sau : + Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại). VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu ) Bác ấy đứng tuổi rồi . + Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT ( kết hợp được với các từ chỉ mứcđộ ) + Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạngthái. - Các ‘ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ) :yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm,, hiểu, Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp củaTT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT. - Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái. VD : Trên tường treo một bức tranh rất đẹp. - ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống nhưTT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào ? c.Tính từ:c.1. Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động,trạng tháiVí dụ : - Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm (chỉ màu sắc) - Vuông, tròn, thon (chỉ hình thể) - To, nhỏ,dài, ngắn (chỉ kích thước) - Nặng, nhẹ, nhiều, ít (chỉ khối lượng, dung lượng) - Tốt, xấu, thông minh (chỉ phẩm chất)c.2 . Có hai loại tính từ: * Tính từ chỉ tính chất chung, không có mức độ. Ví dụ: Xanh, đỏ, dài, tốt * Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ hoặc có tác dụng gợi tả hình ảnh, cảmxúc. Ví dụ: Xanh biếc, gầy nhom, chi chít c.3. Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái : - Từ chỉ đặc điểm : VD : + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài : Cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ, + Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ, - Từ chỉ tính chất : VD : Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ,sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiếtthực, Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt ( một cách tương đối) từ chỉ đặcđiểm và từ chỉ tính chất, GV có thể tạm thời cho rằng : Từ chỉ đặc điểm thiên về nêucác đặc điểm bên ngoài , còn từ chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong củasự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi là hợp lí và giúpHS tránh được những thắc mắc không cần thiết trong quá trình học tập. ** Cách phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn : Để phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết ( kết hợp) với các phụ từ.*Danh từ : - Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như : mọi, một, hai, ba, những,các, ở phía trước ( những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau, ) - DT kết hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó, ở phía sau (hôm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó, ) - DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ( lợi ích nào ? chỗ nào?khi nào? ) - Các ĐT và TT đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm, cái, ở phía trước thì tạo thành mộtDT mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui, ) - Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại:V.D: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. ( sạch sẽ (TT) đã trở thành DT )* Động từ : - Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy , đừng , chớ, ở phía trước( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp, ) - Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (TT khôngcó khả năng này ) (đến bao giờ? chờ bao lâu? )*Tính từ : - Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như : rất , hơi, lắm, quá, cựckì, vô cùng, (rất tốt, đẹp lắm, )* Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc động, cũngkết hợp được với các từ :rất, hơi, lắm, Vì vậy, khi còn băn khoăn một từ nào đó làĐT hay TT thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng , chớ, Nếu kết hợp được thì đó làĐT.d. Đại từ:d. 1. Đại từ dung để thay thế cho danh từ, động từ hoặc tính từ trong câu.Ví dụ: Cú chẳng có tổ, nó phai sống trong những hốc cây tăm tối,d.2. Trong giao tiếp người ta có thể dùng đại từ để xưng hô. Đó là đại từ chỉ ngôi.các đại từ chỉ ngôi thường dùng là :Ngôi thứ nhất: Tôi, chúng tôi, tao, chúng taoNgôi thứ hai : mày , chúng mày…Ngôi thứ ba : nó, chúng nó …* Danh từ chỉ người cùng thường được dùng trong xưng hô như đại từ chỉ ngôi. VD: anh , chị , ông , bàe. Từ chỉ quan hệ (quan hệ từ , từ nối) e.1. Từ chỉ quan hệ là từ dùng để nối các từ trong câu, các vế câu trong một câu ghép …VD: em và Hòa cùng đi chơi.Trời mưa nên đường trơn.B. Biện pháp 2. Thực hành các dạng bài tập về từ loại. 1. Dạng bài tập khắc sâu khái niệm “từ loại”: Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dụi dàng, ngọt, thành phố,ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:a, Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép , từ láy)b, Dựa vào từ loại ( danh từ , động từ, tính từ) - ở bài tập này học sinh phải củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu tạo vàthế nào là chia từ theo từ loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:+ Từ đơn: vườn, ăn, ngọt+ Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập+ Từ láy: rực rỡ, dịu dàng, chen chúc- Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:+ Danh từ: núi đồi, thành phố, vườn+ Động từ: chen chúc, đánh đập, ăn+ Tính từ: rực rỡ, dịu dàng, ngọt.2. Dạng bài tập xác định từ loại cho từ. Dạng này thường có 2 kiểu bài tập sau.Kiểu 1: Cho sẵn các từ yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó.Kiều 2: Xác định từ loại trong đợn thơ văn có sẵn: VD Kiểu 1. Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình yêu , yêuthương, đáng yêu.Để xác định từ loại của những từ này, ta xét ý nghĩa (chỉ đối tượng , chỉ hànhđộng hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của chúng. Có thể nói :- những niềm vui - rất yêu thương - hãy yêu thương - hãy vui chơi - tình yêu ấy - rất đáng yêuSau đó học sinh trình bày:DT ĐT TTvui tươiTình yêuNiềm vuiđáng yêuvui chơiyêu thương Kiểu 2: Xác định từ loại trong đợn thơ văn có sẵn: VD1: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ:“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hayVượn hót chim kêu suỗt cả ngày” - ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khảnăng kết hợp của từ rồi xếp. “ Cảnh / rừng / Việt Bắc / thật là / hayVượn / hót / chim / kêu / suốt cả ngày”DT ĐT TTcảnh , rừng , Việt Bắc,vượn , chim , ngàyhót, kêu hay VD 2: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong các câu sau:Chú chuốn chuồn nước tung cánh bay vọt lên . Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanhtrên mặt hồ . Mặt hồ trải rộng mênh mong và lặng sóng. - ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và cáckhả năng kết hợp của từ rồi xếp. Chú/ chuốn chuồn nước/ tung cánh/ bay/ vọt/ lên /. Cái bóng/ chú/ nhỏ xíu/ lướt/nhanh/trên/ mặt hồ /. Mặt hồ /trải rộng/ mênh mông/ và/ lặng sóng.DT ĐT TT QH từchú, chuốn chuồnnước, Cái bóng, chú, mặt hồ,mặt hồ trải rộng, tung cánh,bay, vọt lên, lướtnhanh nhỏ xíu,mênh mông,lặng sóngTrên,và3. Dạng bài tập xác định từ loại trong các từ khó phân định ranh giới.VD: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:Việt Nam đẹp khắp trăm miền,Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,Non cao gió dựng, sông đầy nắng changXum xuê xoài biếc, cam vàngDừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi. - Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ : đẹp, cao, đầy, xum xuê, nghiêng, thẳngmột cách dễ dàng. Khi xét đến : “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang”các em lúngtúng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vậy giáoviên phải củng cố và khắc sâu kiến thức này: chỉ cho các em biết đây là hai từ đơn vàcác tính từ là “riêng” “biếc” “chang”.4. Dạng bài tập xác định từ loại trong những trường hợp dấu hiệu hình thứ từ loạikhông rõ:VD: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:Đi ngược, về xuôiNước chảy, đá mòn Nhìn xa trông rộng Nước chảy bèo trôi Các từ loại học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác là “đi, về” “chảy”, “trôi”,nhìn, trông” là động từ; “nước, đá” “nước, bèo” là danh từ; “xa,rộng” là tính từ. Nhưngcác em lúng túng và hay xếp các từ “ngược”, “xuôi”là động từ, “mòn” tính từ. Vậygiáo viên phải phân tích ý nghĩa của từ và hướng dẫn học sinh xếp từ “ngược”“xuôi”,là tính từ, “mòn” là động từ chứ không phải là tính từ.DT ĐT TTnước, đá, nước, bèo đi, về, chảy, trôi,nhìn, trông, mònngược, xuôi, xa,rộng Lưu ý: ở dạng này học sinh có thể cho thêm một số ví dụ để xác định từ loại.5. Dạng bài tập xác định từ loại trong các trường hợp chuyển từ loại theo một kiểucấu tạo nào đó.Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau: - vui, buồn, đau khổ, đẹp - niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ - ở bài tập này, học sinh phải nắm được các từ “ vui, buồn, đau khổ” là các động từchỉ trạng thái. Còn từ “đẹp” là tính từ.Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc, nỗi, niềm đi kèm với động từ hoặctính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng “niềm vui”, “ nỗibuồn”, “sự đau khổ”, “ cái đẹp”Ví dụ 2: “ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi , béo cái béo củatrứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn”a) Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.b) Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm - Ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý nghĩa của từ để xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là: “thơm”, “béo”,“ngọt”, “già” Nhờ có sự kết hợp từ: cái béo, mùi thơm… là các danh từ.1: Xác định từ loại của những từ được gạch chân dưới đây : 1. Anh ấy đang suy nghĩ. 2. Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc. 3. Anh ấy sẽ kết luận sau. 4. Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn. 5. Anh ấy ước mơ nhiều điều. 6. Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao. + Ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh. - Từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ” vốn là động từ nhưng trong các câu 2, 4,6 thì không còn là động từ nhờ vào sự kết hợp . Các động từ kết hợp với từ “những” nên nó là danh từ. Vậy Các từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ ở câu 1 , 3, 5 là động từ còn các từ “suynghĩ ”, “kết luận”, ước mơ ở câu 2, 4, 6 là danh từ6. Dạng bài tập xác định từ loại tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi. VD: Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau:“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dựđứng trang nghiêm” - ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh. - Từ “danh dự” vốn là danh từ - Trong câu văn: Từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “ danh dự” vào từloại là tính từ. VD2: Xác định từ loại của từ “ ngược”, “xuôi” trong 2 câu văn sau:.1. Đi ngược về xuôi. 2. Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình Ở bài này ta thấy : + từ “ ngược”, “xuôi” ở câu 1 là tính từ. + từ “ ngược”, “xuôi” ở câu 1 là động từ7. Dạng bài tập xác định từ loại khi thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi.Ví dụ: Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi thích hợp để câu văn không bị lặp.a) Một con quạ khát nước , con quạ tìm thấy một cái lọ.b) Tấm đi qua cầu, Tấm vô ý đánh rơi chiếc giày xuống nước.* Học sinh phải có nhận xét danh từ được lặp lại. - ở câu a là “ con quạ”.- ở câu b là Tấm. Việc lặp từ làm cho câu văn không hay vậy ta có thể thay các danh từ bị lặp lại đóbằng các đại từ thích hợp: Từ “ con quạ” có thể thay bằng đại từ “nó”. Từ “ Tấm” có thể thay bằng từ “nàng”. 8. Dạng bài tập xác định chức vụ ngữ pháp của một từ loại khi nó đứng ở những vị trí khác nhau. VD: Xác định từ loại của từ thật thà và chỉ rõ nó giữ chức vụ ngữ pháp trong câu.a) Chị Loan rất thật thàb) Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan. * ở bài tập này, học sinh dựa vào ý nghĩa của từ để xác định “thật thà” là tính từ.- ở câu a: từ giữ chức vụ vị ngữ- ở câu b: từ giữ chức vụ chủ ngữ9. Dạng bài tập hướng dẫn học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu.Ví dụ : Đặt câu có tính từ làm vị ngữ và một câu có tính từ làm chủ ngữ.- ở bài tập này học sinh phải nắm vững kiến thức về từ loại và kiến thứ đặt câu và cóthể đặt như sau- Anh bộ đội rất dũng cảm. - Bạn Hà có chiếc cặp mới. VN VNC. Biện pháp 3. Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại. Trò chơi thứ nhất: “ Ai nhanh , ai đúng”a- Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột : Danh từ , Động từ . Tính từ.b- Cách tiến hành: Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp hai hàng.Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ loại. Độinào nhanh chính xác sẽ thắng. Các em khác cổ vũ cho hai đội chơi.* Mục đích của trò chơi: củng cố kiến thứ từ loại, rèn tư duy nhanh. Trò chơi thứ hai: VD1: “ Điền danh từ” a- Chuẩn bị hai bảng phụ có chép sẵn và các băng giấy có ghi các danh từ cầnđiền: con diều, con sóng, con tàu, con thuyền, con mắt.Các dòng thơ được chép sẵn trên bảng phụ:……… cưỡi sóng ra khơi.……… chao lượn ngang trời hè vui.……… dừng lại sân ga.Đầy vơi………… hiền hoà dòng sông……… của sổ tam hồn.b- Cách tiến hành: Chọn 5 em một đội và có 2 đội thi. Nếu đội nào gắn các danh từ đúng và nhanh sẽthắng.* Mục đích: Luyện điền nhanh danh từ dựa vào ý nghĩa của câu thơ.VD2: “ Điền động từ”a) Chuẩn bị - Các động từ được ghi sẵn vào các băng giấy: vỗ, tha, nhuộm, đánh thức, dậy,rải.- Ghi vào 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy to đoạn thơ:“ Tiếng chim ……. lá cànhTiếng chim …… chồi xanh … cùngTiếng chim …… cánh bầy ongTiếng chim …… nắng … đồng vàng thơm”b) Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội có 4 học sinh. Mỗi học sinh điền mộtdòng thơ cho đúng. Sau đó mỗi đội cử một bạn đọc diễn cảm đoạn thơ, biết nhấn mạnhvào các động từ vừa điền. Tính điểm mỗi đội có 2 phần :- Điền nhanh, đúng.- Đọc thơ hay.* Mục đích của trò chơi: Luyện tập sử dụng động từ đúng chỗ nhằm hoàn thiệnnội dung đoạn thơ gợi tả tiếng chim buổi sớm và cảm nhận được cách dùng từ sinhđộng trong đoạn thơ hay.VD3: “ Điền tính từ”a) Chuẩn bị: Ghi các tính từ chỉ màu trắng ra các băng giấy: trắng phau, trắng bệch,trắng xoá , trắng hồng, trắng nõn, trắng bạc. - Viết các câu có chỗ trống trên bảng phụ.Giáo viên gắn các từ nhưng sai ý nghĩa vào chỗ trống (2 bảng gắn các từ khácnhau) Tuyết rơi trắng phau một màuVườn chim chiều xế trắng xóa cánh còDa trắng bệch người ốm oBé khoẻ đôi má non tơ trắng bệchSơn len trắng hồng như bôngLàn mây trắng nõn bồng bềnh trời xanh.b) Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 6 em. Mỗi em lên sửa lại một câu.Nếu còn thời gian các em vẫn liên tiếp lên sửa lại cho đến khi hết giờ.Đáp án: Tuyết rơi trắng xoá một màuVườn chim chiều xế trắng phau cánh còDa trắng bệch người ốm oBé khoẻ đôi má non tơ trắng hồngSơn len trắng nõn như bôngLàn mây trắng bệch bồng bềnh trời xanh.- Mục đích: Luyện cách dùng tính từ chỉ màu trắng với các sắc độ khác nhau cótác dụng gợi tả. Làm giàu vốn từ chỉ màu trắng thường dùng trong các đoạn văn miêutảIII. KẾT QUẢ THỰC HIỆNQua việc cung cấp kiến thức cơ bản về từ loại và ho học sinh thực hành các dạng bài tập về xác định và sử dụng từ loại đối với họ sinh lớp 5 , tôi nhận thấy:1. Học sinh đã nắm vững về thuật ngữ từ loại.2. Phân biệt các từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tính từ nhanh , chính xác, ít bịnhầm lẫn.3. Biết sử dụng các từ loại trong câu văn đúng chỗ.4. Học sinh tự tin , hào hứng khi họ đến phần này.5. Kết quả môn học được nâng cao.Sau đây là bảng thống kê kết quả của học sinh lớp 5A làm một số bài tập về thựchành từ loại Tiếng việt có trong chương trình tiểu học hiện hành khi đã thực hiện đề tàinày. KếtquảT.S HSGiỏi Khá Trung bình YếuS.L % S.L % S.L % S.L %20 5 25% 7 35% 8 40% 0 0%IV. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊLớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học. Vì vậy các em cần có kiến thức vững chắc về từ loại Tiếng Việt để có thể học tốt ở trung học cơ sở. Là một người giáoviên tiểu học, tôi đã lưu ý nghiên cứu nội dung và phương pháp truyền thụ, có một hệthống các bài tập giúp học sinh thực hành để củng cố kiến thức này. Đặc biệt luôn phảilấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích các em tìm tòi và tự rút ra những kết luậncho mình. Có như vậy, các em mới nhớ kỹ, nhớ lâu những kiến thức mới khám phá.Đặc biệt, tôi rất chú ý thời điểm và thời lượng tung ra các dạng bài tập phù hợp. Vì vậynên bước đầu có những kết quả trong giảng dậy Tiếng Việt.Để giúp học sinh lớp 5 xác định đúng từ loại Tiếng Việt theo ý chủ quan của tôi,tôi cần chú ý những quan điểm sau:1. Giáo dục được ý thức ham học tập cho học sinh ngay từ đầu vì ấn tượng đầutiên rất quan trọng.2. Yêu cầu bắt buộc học sinh phải học thuộc lòng phần lí thuyết về từ loại.3. Trên cơ sở nội dung chương trình toán ở lớp 4, 5 giáo viên phải hệ thống hoákiến thức, cung cấp thêm một số dấu hiệu khác. Đồng thời rèn kỹ năng xác định, cóbiện pháp lồng ghép phù hợp với giảng dạy, ôn, luyện tập trong từng bài tập cụ thể.4. Phải tạo được tình huống có vấn đề buộc các em phải tự tìm cách tháo gỡ cónhư vậy mới phát triển được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.5. Phải dạy cho học sinh tự làm các bài tập tương đối mới, những bài đòi hỏi có những tìm tòi sáng tạo trong cách giải.Từ những điều đã nói ở trên tôi có một số kiến nghị, đề xuất như sau:- Đối với giáo viên: Mỗi người GV cần phải tìm tòi để biết cách xác định từ loạingoài các kiến thức ở SGK.- Đối với tổ chuyên môn, chuyên môn nhà trường cần tổ chức các chuyên đề vềtừ loại.Trên đây là đề xuất sáng kiến của tôi. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến củacác đồng nghiệp, của BGH nhà trường và của cấp trên.