Bài tập về phân tích hoạt động kinh doanh năm 2024

Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của Trung Quốc, khuyến nghị của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) và Bộ Kế hoạch & Đầu tư, và các nguồn dữ liệu khảo sát doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu ước tính một số chỉ số hiệu quả về phát triển kinh tế (như giá trị gia tăng công nghiệp, giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn vị diện tích (hecta), tốc độ tăng (hoặc giảm) các chỉ số này) và thảo luận về các ngưỡng so sánh đối với 17 khu công nghiệp và khu chế xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chính cho thấy phần lớn các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đạt được sự phát triển kinh tế ở mức hiệu quả trở lên (53% đến 76%, tùy thuộc chỉ số phân tích và ngưỡng so sánh). Kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất khu công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như các địa phương ở Việt Nam và các bên liên quan trong việc xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá các kế hoạch phát triển, và triể...

Bài viết này nhằm giới thiệu kết quả nghiên cứu kiểm định sự tồn tại của hành vi bầy đàn (hay tâm lý bầy đàn) trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu là chuỗi giá trị chỉ số HNX-Index và giá đóng cửa của các cổ phiếu giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo tần suất tuần từ 01 tháng 01 năm 2009 đến 30 tháng 06 năm 2015. Phương pháp độ lệch chuẩn theo không gian CSSD (Cross-sectional standard deviation) và phân tích hồi quy được sử dụng nhằm phân tích dữ liệu thu thập được. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tồn tại của hiệu ứng bầy đàn trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Permasalahan yang dirumuskan adalah bagaimanakah validitas, kepratisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis problem based learning (berbasis masalah) . Adapun yang menjadi tujuan penelitian ini yaitu untuk mendeskripsikan tingkat validitas, kepraktisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis masalah. Jenis penelitian ini yaitu penelitian Research & Development (R&D) oleh Borg & Gall. Populasi dalam penelitian ini seluruh mahasiswa pendidikan ekonomi semester genap tahun akademik 2017-2018. Dengan sampel penelitian yaitu mahasiswa yang mengikuti mata kuliah analisis laporan keuangan kelas Indralaya yang berjumlah 38 mahasiswa. Teknik pengumpulan data yang digunakan yaitu angket. Dengan uji kevalidan diperoleh 3,5 dari ahli materi terkategori snagat valid dan 2,89 dari ahli media yang terkategori valid. Kemudian dari uji kepaktisan diperoleh hasil yang menyatakan bahwa bahan ajar ini praktis digunakan untuk memahami materi analisis lapora...

Bài báo nghiên cứu về sự biến động giá giữa các thị trường ngoại hối của các nước ASEAN-6 (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam). Dữ liệu nghiên cứu theo ngày: từ 1-1-2018 đến 13-2-2023. Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi sử dụng mô hình Spillover Index được phát triển Diebold và Yilmaz (2014) để phân tích lan tỏa về giá và kiểm định nhân quả Granger trên từng miền tần số khác nhau của Breiting và Candelon (2006) để khám phá mối quan hệ hai chiều giữa thị trường ngoại hối trong: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Kết quả cho thấy, tồn tại lan tỏa về giá giữa các thị trường ngoại hối ASEAN-6 theo thời gian. Tổng chỉ số lan tỏa của 6 thị trường ngoại hối tương ứng 21,7%. Trong đó có các nước: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore là các quốc “truyền” lan tỏa giá, trong khi đó Thái Lan và Việt Nam “nhận” biến động giá. Ngoài ra, tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa các thị trường ngoại hối ở trên các miền tần số khác nhau. Kết quả này là kênh thông tin h...

Penelitian ini bertujuan untuk merancang dan mengembangkan ILM (Integrated learning models) pada pembelajaran kewirausahaan sehingga diharapkan hasil perancangan/pengembangan ini memudahkan siswa dalam menetapkan outcome (tujuan) dan memiliki kemampuan kewirausahaan dan keterampilan sesuai dengan karakteristik dan kompetensi program studi keahlian yang diambil setelah menyelesaikan studinya. Model perancangan/pengembangan dan penelitian ini menggunakan model Dick and Carey, yang terdiri dari sembilan langkah penelitian, kemudian dikelompokkan menjadi 5 (lima) tahap pengembangan, yaitu: 1). Menetapkan mata pelajaran yang akan dikembangkan, 2). Mengidentifikasi kurikulum mata pelajaran yang akan dikembangkan, 3). Proses pengambangan perangkat pembelajaran kewirausahaan dengan ILM (Integrated Learning Models), 4). Penyusunan silabus, RPP, bahan ajar dan panduan guru, 5). Uji Coba Produk yang meliputi tanggapan ahli isi mata pelajaran, ahli desain dan media pembelajaran, uji coba perora...

Bài tập về phân tích hoạt động kinh doanh năm 2024

ĐÁP ÁN BÀI TẬP NHÓM

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Ghi chú:

Chấm theo quá trình làm bài của SV; làm đúng đến ý/nội dung nào thì cho điểm đến nội dung/ý đó.

Ở bước nhận xét: GV chấm theo ý nhận định/trình bày của SV trên cơ sở tham chiếu đáp án.

Phần/

Câu

Đáp án chi tiết Chấm điểm (thang 10)

≤ 4 SV 5-6 SV 7-8 SV

A – 1.1 Phương pháp phân tích:

- Phương pháp so sánh;

- Phương pháp thay thế liên hoàn

0.25 Như nhóm ≤ 4 SV

A – 1.2 Trình tự phân tích:

- Bước 1: Đánh giá khái quát về doanh thu tiêu thụ (so sánh Quý 3 so với Q2);

- Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và tính toán mức độ ảnh hưởng

của từng nhân tố (dùng PP thay thế liên hoàn)

- Bước 3: Đưa ra nhận xét (dựa vào số liệu đã tính toán)

0.75

0.25

0.25

0.25

Như nhóm ≤ 4 SV

A – 1.3 Cụ thể việc tiến hành phân tích doanh thu tiêu thụ:

Bước 1:

-Ta thấy, so với quý 2, doanh thu tiêu thụ của quý 3 đã tăng lên 200.000 nghìn đồng,

tương ứng tăng 35,71%.

-Liên hệ doanh thu tiêu thụ với chi phí kinh doanh, ta thấy: trong khi doanh thu tăng

35,7% thì chi phí lại tăng 47,62%. Như vậy, tốc độ tăng của chi phí kinh doanh cao

hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.

-Điều này thể hiện việc sử dụng chi phí ở quý 3 chưa hợp lý bằng quý 2. Trong mối

quan hệ với chi phí, doanh thu ở quý 3 so với quý 2 đạt ở mức: 760.000/

[(560.000*(1+47,62%)] = 0,9193 hay 91,93%.

Bước 2:

Sự thay đổi của doanh thu là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: số lượng sản phẩm tiêu thụ và

5

1

Như nhóm ≤ 4 SV

1