Bài tập phân tích hiệu quả kinh doanh năm 2024

  • 1. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -o0o- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TUẤN NHẬT MÃ SINH VIÊN : A17670 CHUYÊN NGÀNH : TÀICHÍNH–NGÂNHÀNG
  • 2. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 3. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -o0o- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TUẤN NHẬT MÃ SINH VIÊN : A17670 CHUYÊN NGÀNH : TÀICHÍNH–NGÂNHÀNG GIÁO VIÊNHƢỚNGDẪN :TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN HÀ NỘI - 2014
  • 4. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang Long University Library
  • 5. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Trần Đình Toàn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2014 Sinh viên thực hiện Trần Tuấn Nhật
  • 6. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN...1 1.1. Tổng quan phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp .........................1 1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh........................................1 1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ...........................................................1 1.1.3. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh.......................................1 1.1.4. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh..................................2 1.1.5. Phƣơng pháp phân tích hiệu quảkinh doanh.....................................2 1.1.5.1. Nguồn số liệu ......................................................................................2 1.1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................3 1.1.6. Kỹ thuật phân tích .................................................................................4 1.1.6.1. Kỹ thuật phân tích ngang ...................................................................4 1.1.6.2. Kỹ thuật phân tích qua hệ số ..............................................................4 1.1.7. Phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên kỹ thuật phân tích qua hệ số 4 1.1.7.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).................................................4 1.1.7.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)..................................5 1.1.7.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ...........................................5 1.1.7.4. Mô hình DuPont .................................................................................6 1.1.7.5. Sức sinh lời của vốn lưu động............................................................9 1.1.7.6. Tỷ suất lợi nhuận gộp biên (Gross margin).......................................9 1.1.7.7. Khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn).....................................10 1.1.7.8. Khả năng thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh).................10 1.1.7.9. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)............................................................11 1.1.7.10. Số vòng quay tổng tài sản...............................................................12 1.1.7.11. Số vòng quay tài sản lưu động .......................................................12 1.1.7.12. Số vòng quay hàng tồn kho ............................................................13 1.1.8. Phân tích SWOT ..................................................................................13 1.2. Nghiên cứu thực tiễn......................................................................................15 1.3. Kết luận chƣơng I ..........................................................................................19 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ ............20
  • 7. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang Long University Library
  • 8. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV thƣơng mại và dịch vụ Cao Trụ..................................................................................................20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................20 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ.....................................................................................................20 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ ........21 2.2. Đánh giá về môi trƣờngkinh doanh.............................................................22 2.2.1. Thuận lợi...............................................................................................22 2.2.2. Khó khăn..................................................................................................22 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thƣơng mại và dịch vụ Cao Trụ ..........................................................................................23 2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài sản nguồn vốn của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ qua các năm 2011 – 2012 – 2013 23 2.3.1 1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận các năm 2011 – 2012 – 2013 của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ ........................................23 2.3.1.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn các năm 2011 – 2012 – 2013 của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ ........................................................26 2.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu sinh lời .........................................................29 2.3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)...............................................29 2.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)................................30 2.3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) .........................................31 2.3.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu qua mô hình DuPont ................................................................................32 2.3.2.5. Sức sinh lời của vốn lưu động..........................................................35 2.3.2.6. Tỷ suất lợi nhuận gộp biên (Gross margin ratio) ............................36 2.3.3. Phân tích tình hình thanh toán...........................................................38 2.3.3.1. Khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn).....................................38 2.3.3.2. Khả năng thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh).................39 2.3.3.3. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)............................................................40 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.............................................42
  • 9. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3.4.1. Số vòng quay tổng tài sản.................................................................42 2.3.4.2. Số vòng quay tài sản lưu động .........................................................43 2.3.4.3. Số vòng quay hàng tồn kho ..............................................................44 2.4. Đánh giá về năng lực hoạt động qua mô hình SWOT ................................45 2.4.1. Điểm mạnh (Strength).........................................................................45 2.4.2. Điểm yếu (Weakness)...........................................................................46 2.4.3. Cơ hội (Opportunity)...........................................................................47 2.4.4. Thách thức (Threat) ............................................................................47 2.5. Kết luận chƣơng II.........................................................................................49 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ...............................................................................................................................51 3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................51 3.1.1. Giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận.........................................51 3.1.2. Sử dụng tài sản và nguồn vốn hợp lý hơn..........................................52 3.1.3. Cải thiện khả năng thanh toán ...........................................................53 3.1.4. Cải thiện số vòng quay tài sản ............................................................53 3.2. Các giải pháp khác về chiến lƣợc kinh doanh từ phân tích SWOT ..........53 3.2.1. Chiến lƣợc SO (Strengths– Opportunities) ......................................53 3.2.2. Chiến lƣợc WO (Weaknesses– Opportunities) ................................54 3.2.3. Chiến lƣợc ST (Strengths– Threats) .................................................54 3.2.4. Chiến lƣợc WT (Weaknesses– Threats) ...........................................54 KẾT LUẬN...................................................................................................................56 PHỤ LỤC .....................................................................................................................58
  • 10. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang Long University Library
  • 11. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2011 –2013 ......26 Bảng 2.2. Các thành phần của mô hình DuPont............................................................32 Bảng 2.3. Tình hình Các khoản phải thu ngắn hạn và Hàng tồn kho............................38 Bảng 2.4. Kỳ thu tiền bình quân qua các năm...............................................................40
  • 12. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận giai đoạn 20112013................24 Đồ thị 2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)...........................................................29 Đồ thị 2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).............................................30 Đồ thị 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)......................................................32 Đồ thị 2.5. Sức sinh lời của vốn lưu động .....................................................................36 Đồ thị 2.6. Tỷ suất lợi nhuận gộp biên ..........................................................................36 Đồ thị 2.7. Khả năng thanh toán hiện thời.....................................................................38 Đồ thị 2.8. Khả năng thanh toán nhanh .........................................................................39 Đồ thị 2.9. Số vòng quay tổng tài sản............................................................................42 Đồ thị 2.10. Số vòng quay tài sản lưu động...................................................................43 Đồ thị 2.11. Số vòng quay hàng tồn kho........................................................................44
  • 13. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang Long University Library
  • 14. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn CSH Chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định
  • 15. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 PHẦN MỞ ĐẦU Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi, có đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt được gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Do đó vấn đề phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ thông qua một số chỉ tiêu tài chính” làm đề tài tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ. Chƣơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị về phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ. Kết quả hướng tới của đề tài nghiên cứu trong khóa luận này là một bài phân tích tổng quan, đầy đủ, tỉ mỉ, chi tiết về tình hình và hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ dưới một góc nhìn khách quan,
  • 16. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang Long University Library
  • 17. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chân thực. Đề tài nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản trị của công ty thấy được rõ ràng tình trạng hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính của mình, những thành tựu mà công ty đạt được cần tiếp tục duy trì và phát huy, những tồn tại mà công ty cần nghiêm túc chú ý nghiên cứu và tìm ra phương án giải quyết, những chính sách phù hợp hơn với tình hình công ty hiện tại và những kế hoạch định hướng cho công ty vững bước tới tương lai trong môi trường kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Tiến sĩ Trần Đình Toàn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
  • 18. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh “Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”. [2,tr.5] “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. [4,tr.4] 1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ”. [8, tr.110] 1.1.3. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh, là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến
  • 19. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 Thang Long University Library
  • 20. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa hay không. 1.1.4. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn. Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. Phạm vi phân tích hiệu quả kinh doanh còn bao gồm so sánh hiệu quả kinh doanh của chủ thể doanh nghiệp cần phân tích với các doanh nghiệp đối thủ cùng lĩnh vực kinh doanh khác trên thị trường nhưng do hạn chế về mặt thu thập số liệu nên đề tài sẽ chỉ dừng lại ở việc chỉ phân tích hiệu quả kinh doanh đơn thuần của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ. 1.1.5. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
  • 21. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.5.1. Nguồn số liệu Số liệu được sử dụng thực hiện đề tài này được lấy từ Báo cáo tài chính qua các năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao 2
  • 22. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trụ, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối tài khoản, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính và Quyết toán thuế TNDN. 1.1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu a. Phương pháp so sánh Khái niệm: “Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô”. [10] Nguyên tắc so sánh: Các tiêu chuẩn so sánh bao gồm: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành, Chỉ tiêu bình quân của nội ngành, Các thông số thị trường, Các chỉ tiêu có thể so sánh khác. Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh doanh. Phƣơng pháp so sánh: Phương pháp số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước. Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. b. Phương pháp phân chia (chi tiết) “Phương pháp chi tiết được sử dụng để chia nhỏ quy trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau. Thông thường trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được thuộc tài chính doanh nghiệp thể hiện qua những chủ tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau:  Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: Là việc chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.  Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: Là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo thời gian phát sinh và phát triển.
  • 23. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Thang Long University Library
  • 24. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: Là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.” [1, tr.10] 1.1.6. Kỹ thuật phân tích Thực hiện các phương pháp phân tích nêu trên, sau khi thu thập được thông tin, phân tích hiệu quả kinh doanh có thể sử dụng một số kỹ thuật phân tích cơ bản như: 1.1.6.1. Kỹ thuật phân tích ngang “Là sự so sánh về lượng trên cùng một chủ tiêu. Thực chất là áp dụng phương pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối với những thông tin thu thập được sau khi xử lý và thiết kế dưới dạng bảng”. [1, tr.14] 1.1.6.2. Kỹ thuật phân tích qua hệ số “Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tùy theo cách thiết lập quan hệ mà gọi các chỉ tiêu là hệ số, tỉ số hay tỷ suất”. [1, tr.14] 1.1.7. Phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên kỹ thuật phân tích qua hệ số Nhóm tỷ suất đánh giá khả năng sinh lời 1.1.7.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: (%) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on Assets) hay chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, hệ số quay vòng của tài sản, tỷ số sinh lời trên tài sản. Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Tổng tài sản
  • 25. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hơn so với ROA của các ngành thương mại, dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,… Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả của nhà quản lý. 4
  • 26. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.7.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on Equity) còn gọi là tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: (%) Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Nếu tỷ suất này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quả trị vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị và cũng rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. 1.1.7.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS - Return on sales) hay còn được gọi là hệ số lãi ròng, tỷ suất sinh lời trên doanh thu, suất sinh lời của doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ, được xác định bằng công thức: (%) Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó các nhà quản trị thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của công ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH = Vốn CSH Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu
  • 27. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 Thang Long University Library
  • 28. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tỷ suất ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quả trị do nó còn phản ánh chiến lược giá của công ty và khả năng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Tỷ suất ROS khác nhau giữa các ngành tuỳ thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Hệ số lãi ròng càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao, lợi nhuận sinh ra càng nhiều. 1.1.7.4. Mô hình DuPont Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson Brown, là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả cho phép nhà phân tích có thể vừa có cái nhìn khái quát tổng thể mà vừa có cái nhìn chi tiết được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Công thức DuPont có thể khai triển từ công thức ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) – một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thành hai dạng bao gồm dạng cơ bản và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích và chiều sâu của phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn và sử dụng dạng thức phù hợp cho mình. Dạng cơ bản: ROE = × × = Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tài sản × Đòn bẩy tài chính Ở dạng thức cơ bản, ta khai triển tỷ suất ROE từ chỉ bao gồm hai chỉ tiêu là Lợi nhuận sau thuế ở tử số và Vốn chủ sở hữu ở mẫu số thành ba tỷ suất khác là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Ba yếu tố mới này trong công thức ROE ngoài việc cho phép nhà quản trị doanh nghiệp hay nhà phân tích hiểu sâu hơn về tình hình ROE của doanh nghiệp, nó còn thể hiện ý nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (hay gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên: Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròngbiên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
  • 29. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận 6
  • 30. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích chúng ta sẽ tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các nămsau. Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép Doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của Doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào? Dạng mở rộng: là dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên. ROE = × × × × = Ảnh hưởng của thuế × Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác × Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh × Vòng quay tài sản × Đòn bẩy tài chính Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng thức cơ bản song qua dạng thức này có thể nhìn sâu hơn vào cơ cấu của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thông qua việc xem xét ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp, ảnh hưởng từ các khoản lợi nhận khác và tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa của các thành phần trong mô hình DuPont mở rộng: Ảnh hưởng của thuế: Cho thấy mức độ chênh lệch của lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế, qua đó thấy được sự ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sự biến động của ROE. Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác: So sánh sự chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi (EBIT), qua đó thấy
  • 31. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Thang Long University Library
  • 32. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 được mức độ ảnh hưởng của các khoản lợi nhuận khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lên ROE. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Tỷ số này cho biết lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho thấy liệu chỉ số ROE của doanh nghiệp có phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thực sự có hiệu quả hay chỉ do các yếu tố khác tạo nên. Vòng quay tài sản: Số vòng quay tổng tài sản hay gọi tắt là số vòng quay tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Đòn bẩy tài chính: “Là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa khoản nợ phải trả và vốn CSH trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp”. [9] Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao tỷ trọng của vốn CSH. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn CSH. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn CSH, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tải chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ số bằng 0) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào tỷ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Như vậy, độ lớn của đòn bẩy tài chính được xem như là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
  • 33. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi 8
  • 34. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của doanh nghiệp. Cũng như vậy, đối với nhân tố vòng quay toàn bộ vốn có thể đánh giá thông qua chính sách đầu tư tài sản cũng như tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Nếu số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng lên thì hoàn toàn hợp lý. Nhưng nếu số vòng quay tổng vốn tăng lên là do thay đổi cơ cấu đầu tư tài sản, thì điều này phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh. Như vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.1.7.5. Sức sinh lời của vốn lưu động Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xác định thông qua mối quan hệ giữa kết quả lợi nhuận sau thuế thu được và lượng vốn lưu động bình quân mà doanh nghiệp bỏ ra theo công thức sau: Sức sinh lời của vốn lưu động = (%) Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mức lợi nhuận về vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, thể hiện khả năng và phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc hợp lý hóa hoạt động kinh doanh của mình và đảm bảo tiết kiệm chi phí. 1.1.7.6. Tỷ suất lợi nhuận gộp biên (Gross margin) Lợi nhuận gộp là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi phí kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp biên biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp hiện khoảng chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của DN. Chỉ tiêu này thể hiện nhiều đặc thù ngành kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp hơn là vấn đề về kiểm soát chi phí do mỗi ngành nghề về mặt hàng kinh doanh thường có khoảng chênh lệch giữa giá vốn và giá bán khác nhau. Chính vì vậy, chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, nhằm giúp họ điều chỉnh cơ cấu
  • 35. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Thang Long University Library
  • 36. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mặt hàng kinh doanh sao cho tối ưu hóa tỉ suất lợi nhuận gộp bình quân, từ đó tối ưu hóa tỉ suất lợi nhuận thuần. Tỷ suất lợi nhuận gộp biên = Có thể đánh giá mức độ hiệu quả này bằng cách so sánh với tỷ số của các công ty cùng ngành. Nếu tỷ số của các công ty đối thủ cao hơn, thì công ty đang phân tích rất khó cạnh tranh được với công ty cùng ngành. Nhóm tỷ suất đánh giá khả năng thanh toán 1.1.7.7. Khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay tỷ số thanh khoản hiện thời hoặc tỷ số thanh khoản ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Được tính bằng công thức sau: Khả năng thanh toán hiện thời = (Lần) Trong đó, Tổng nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm như các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn... Khả năng thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn nghĩa là công ty có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì có thể đánh giá công ty đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều gây ra lãng phí có thể vòng quay vốn lưu động bị chậm lại hiệu quả kinh doanh thấp. Tỷ lệ này cho phép hình dung ra khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản. 1.1.7.8. Khả năng thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh)
  • 37. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hệ số thanh toán nhanh còn được gọi là tỷ số thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán nhanh. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng 10
  • 38. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của công ty, được tính bằng công thức sau: Khả năng thanh toán nhanh = (Lần) Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh hoặc khấu trừ ngay được, nên chưa thể chuyển thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy. 1.1.7.9. Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu: DSO = (Lần) Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo logic thông thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả cho doanh nghiệp, không trả lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó, trong
  • 39. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào lượng tiền hiện 11 Thang Long University Library
  • 40. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh nghiệp, điều này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản Phân tích chỉ tiêu này có tác dụng đánh giá chất lượng quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào đó công ty có thể đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. 1.1.7.10. Số vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản hay gọi tắt là số vòng quay tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần đạt được trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản (bao gồm cả tài sản lưu động lẫn tài sản cố định) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó. Số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần là phần doanh bán hàng còn lại sau khi trừ đi các khoản làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. 1.1.7.11. Số vòng quay tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay chậm, và đánh giá khả năng sử dụng tài sản lưu động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu doanh thu. Số vòng tài sản lưu động cao sẽ có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cao. Số vòng tài sản lưu động = Trong đó: Tài sản lưu động bình quân bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
  • 41. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong kế toán, tài sản lưu động là một tài sản trong bảng cân đối trong đó dự kiến sẽ được bán hoặc sử dụng hết trong tương lai gần, thường là trong vòng một năm, 12
  • 42. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hoặc một chu kỳ kinh doanh – tùy cái nào dài hơn. Tài sản điển hình hiện nay bao gồm tiền, tương đương tiền, tài khoản phải thu, kho, phần của các tài khoản trả trước đó sẽ được sử dụng trong vòng một năm, và đầu tư ngắn hạn. 1.1.7.12. Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho = (Lần) Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. 1.1.8. Phân tích SWOT Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... Phân tích SWOT có vai trò và ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự logic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình
  • 43. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Thang Long University Library
  • 44. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats. Hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ cạnh tranh. Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. Chủ đề phân tích SWOT cân được mô tả chính xác để những người khác có thể thực hiện tốt quá trình phân tích và hiểu được, hiểu đúng các đánh giá và ẩn ý của kết quả phân tích. Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
  • 45. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14
  • 46. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2. Nghiên cứu thực tiễn Đề tài nghiên cứu của em được thực hiện dựa trên sự tham khảo của một số đề tài nghiên cứu sau: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH dược phẩm An Thiên” [3], “Phân tích và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Than kho vận Đá Bạc” [6], “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre” [7]. Qua các đề tài nghiên cứu cùng về chủ đề phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, em thấy rằng nhìn chung tính logic trong việc nêu ra và sử dụng các phương pháp phân tích ở trong bài đã được đảm bảo. Tuy nhiên, các tác giả khác khi phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình lại quá tập trung và chi tiết vào từng khoản mục như doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính… mà bỏ qua không phân tích vào nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò nền tảng cho việc sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Có nền tảng tài chính vững chắc sẽ đem lại tiền đề cho việc kinh doanh có hiệu quả, vì vậy nhóm chỉ tiêu tình hình tài chính cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc phân tích, đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, nó bao gồm các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện thời, Khả năng thanh toán nhanh, Kỳ thu tiền bình quân. Tính toán và phân tích các chỉ tiêu này giúp cho bản thân doanh nghiệp và các nhà đầu tư thấy được tình trạng tài chính của doanh nghiệp trong kinh doanh: các khoản nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản, khả năng sẵn sàng thanh toán của doanh nghiệp đến đâu, tình hình lưu chuyển hàng tồn kho và tình hình thu nợ có ở mức an toàn hay không. Từ việc nhận thức rõ các điều này, doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp, chính sách cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát huy các mặt tốt và khắc phục các yếu điểm trong chính sách tài chính. Tuy các tác giả đã bỏ qua nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhưng yếu tố cốt lõi mà đề tài nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh doanh cần có đó là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp vẫn được các tác giả đảm bảo. Việc luôn có mặt trong mọi đề tài nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh doanh chứng tỏ rằng nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời là hết sức quan trọng và không thể thiếu, đó là các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), Tỷ suất lợi nhuận gộp biên (Gross margin). Các chỉ tiêu này đóng vai trò chính thể hiện hiệu quả và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận doanh nghiệp thu được. Từ việc phân tích và đánh giá những chỉ tiêu này, các nhà doanh nghiệp sẽ có thể nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh, thực trạng tình hình cũng như những hạn chế trong sản xuất kinh
  • 47. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Thang Long University Library
  • 48. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 doanh của doanh nghiệp mình, hướng tới một mức hiệu suất sinh lời từ kinh doanh hiệu quả hơn. Một mô hình đặc biệt hiệu quả trong việc phân tích Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) mà trong các đề tài nghiên cứu trước đây đã không sử dụng đến, đó là mô hình Dupont  một công cụ thực sự hữu hiệu để phân tích có chiều sâu và toàn diện về chỉ tiêu ROE. Với việc khai triển chỉ tiêu ROE thành 2 dạng thức: dạng cơ bản với 3 yếu tố và dạng mở rộng với 5 yếu tố, giúp cho nhà phân tích biết được một cách chi tiết sự thay đổi tăng hay giảm của ROE bắt nguồn từ yếu tố nào chứ không đơn thuần chỉ do sự biến động của lợi nhuận sau thuế hay vốn CSH. Đánh giá và cho thấy nguồn gốc thực chất hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp bắt nguồn từ đâu: do việc bán hàng và cung cấp dịch vụ có hiệu quả hơn, do doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí hay chỉ do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính, tăng các khoản nợ khiến ROE tăng ảo nhằm đánh lừa nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm. Mặc dù mô hình Dupont có thể giúp cho việc phân tích ROE trở nên chi tiết, hiệu quả hơn nhưng mô hình này yêu cầu rất cao về số liệu dùng để phân tích. Để so sánh một cách hiệu quả nhất thì nhà phân tích cần có đầy đủ số liệu về các yếu tố trong phương trình và tối thiểu cần có số liệu trong 3 năm trở lên. Sự thiếu hụt về số liệu sẽ khiến cho việc phân tích ROE không thực sự chi tiết như mong muốn, đáp ứng yêu cầu của nhà phân tích. Khác với các đề tài nghiên cứu của các tác giả khác, đề tài nghiên cứu của em sẽ bao gồm cả phần phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và sử dụng mô hình Dupont để phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm có một bài phân tích đầy đủ, toàn diện nhất. Bên cạnh đó, em sẽ không phân tích chỉ tiêu sức năng sinh lời trên tài sản cố định và Số vòng quay tài sản cố định mà chỉ phân tích chỉ tiêu sức sinh lời trên vốn lưu động và Số vòng quay tài sản lưu động. Nguyên nhân của điều này là do loại hình kinh doanh của công ty Cao Trụ là thương mại và dịch vụ, lượng TSCĐ chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong cơ cấu tài sản của công ty, vốn lưu động mới là yếu tố chính đóng góp vào trong hoạt động kinh doanh và sinh lời cho doanh nghiệp. Khác với các doanh nghiệp có cả hoạt động sản xuất trong kinh doanh khi đó TSCĐ đóng góp lớn trong việc tạo ra lợi nhuận do doanh nghiệp, việc phân tích chỉ tiêu sức sinh lời trên TSCĐ đối với công ty Cao Trụ có ý nghĩa rất nhỏ và không quá cần thiết, nếu phân tích sẽ gây ra sự dư thừa, thiếu hợp lý, thiếu logic trong bài. Sau khi phân tích các chỉ tiêu, tỷ suất tài chính, em sẽ tiếp tục thực hiện phân tích SWOT đối với công ty Cao Trụ, từ đó đề xuất cho công ty những chiến lược
  • 49. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kinh doanh hiệu quả và hợp lý, giúp công ty phát triển tốt hơn trong tươnglai. Một thiếu sót nữa trong việc phân tích hiệu quả kinh doanh mà đề tài của em và các tác giả khác cùng gặp phải đó là chưa có sự so sánh hiệu quả kinh doanh giữa 16
  • 50. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh cùng ngành, cùng lĩnh vực trên thị trường, qua đó mới thấy được một khía cạnh khác trong hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và có một cái nhìn tổng thể hơn. Nguyên nhân của sự thiếu sót này do sự hạn chế và khó khăn trong việc thu thập số liệu từ các đối thủ cạnh tranh khác của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác. Do đó, các lý thuyết và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu này. Dựa trên những phương pháp phân tích đã xuất hiện trong các đề tài nghiên cứu khác, em có những đánh giá về ưu và nhược điểm của từng phương pháp như sau: Phƣơng pháp so sánh: So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Ưu điểm: Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, đặc biệt thuận lợi đối với những người có kinh nghiệm và kiến thức về phân tích kinh doanh. Hầu như người phân tích không gặp khó khăn về mặt kỹ thuật vì nó không cần thiết phải xây dựng các công thức hoặc mô hình tính toán mà dự vào số liệu của doanh nghiệp. Kết quả của phương pháp phản ảnh thực tế, phản ảnh và đánh giá khách quan tình trạng của công ty. Nhược điểm: Cần thiết phải có nhiều thông tin, số liệu rõ ràng chính xác. Nếu các thông tin không chính xác, thì không sử dụng được phương pháp này. Đòi hỏi người phân tích phải có nhiều kinh nghiệm, am hiểu rõ về doanh nghiệp, kiến thức thị trường và khả năng phân tích tốt. Phƣơng pháp chi tiết: Ưu điểm: quá trình và kết quả được chia nhỏ thành những bộ phận khác nhau nhằm nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau. Nhược điểm: Một số chỉ tiêu không đủ dữ kiện để phân tích hết các khía cạnh: bộ phận cấu thành của chỉ tiêu, không gian và thời gian. Có những chỉ tiêu không cần thiết phải phân tích quá chi tiết. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn: Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán. Nhược điểm: Phân tích các yếu tố lần lượt thì phải cố định các yếu tố khác nên trong thực thế các yếu tố này vẫn thay đổi. Ko phân biệt yếu tố lượng và chất. Sắp xếp trình tự nhân tố từ lượng đến chất trong nhiều trường hợp không đơn giản. Nếu phân
  • 51. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 biệt sai thì kết quả không chính xác. 17 Thang Long University Library
  • 52. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Phƣơng pháp số chênh lệch: Ưu điểm: Cho phép khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thay vì tiến hành thay thế số liệu mà sẽ dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnh hưởng của từng nhân tố. Nhược điểm: Phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân tố có quan hệ bằng tích số, và thương số đến chỉ tiêu phân tích. Phƣơng pháp cân đối: Ưu điểm: Cho phép xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Nhược điểm: Cũng tương tự như phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối chỉ có thể thực hiện được khi các nhân tố có quan hệ bằng tổng số và hiệu số đến chỉ tiêu phân tích. Bằng cách hiểu rõ và am hiểu những ưu và nhược điểm của các phương pháp, sử dụng và kết hợp chúng một cách hợp lý với nhau cho phép ta phân tích và có một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý, phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh, bên cạnh đó giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất ngờ trong kinh doanh. Dựa trên các lý thuyết và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh đã nêu trên, đề tài nghiên cứu “phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp” sẽ có một nền tảng và cơ sở lý thuyết vững chắc để đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá, phân tích một cách khách quan nhất về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Cao Trụ.
  • 53. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18
  • 54. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3. Kết luận chƣơng I Dựa trên cơ sở lý thuyết và phân tích đánh giá của những phương pháp mà các tác giả đã sử dụng, dựa vảo mục tiêu của đề tài nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu sau sẽ được sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ như sau:  Phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết (phân chia), phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối.  Kỹ thuật phân tích dọc, kỹ thuật phân tích ngang, kỹ thuật phân tích qua hệ số.  Các chỉ tiêu sẽ được sử dụng để phân tích, đánh giá: Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: ROA, ROE, ROS, Sức sinh lời trên vốn lưu động, Tỷ suất lợi nhuận gộp biên. Nhóm chỉ tiêu về tình hình thành toán: Khả năng thanh toán hiện thời, Khả năng thanh toán nhanh, Kỳ thu tiền bình quân. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản: Số vòng quay tổng tài sản, Số vòng quay tài sản lưu động, Số vòng quay hàng tồn kho.  Mô hình phân tích đặc biệt được sử dụng: Mô hình Dupont trong phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.  Phân tích SWOT. Còn có nhiều các phương pháp và kỹ thuật phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp khác như: Phương pháp chi tiết (phân chia), phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối, kỹ thuật phân tích dọc… nhưng đề tài nghiên cứu của em chỉ giới hạn trong việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật phân tích và các chỉ tiêu, tỷ suất tài chính đã được nêu trên để phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ.
  • 55. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Thang Long University Library
  • 56. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV thƣơng mại và dịch vụ Cao Trụ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cao Trụ thành lập và hoạt động kinh doanh theo Chứng nhận đăng kinh kinh doanh số 5300373258 của Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Lào Cai cấp ngày 02/04/2010 (lần thứ 2). Cao Trụ là một đơn vị hoạt động kinh doanh phân phối trong lĩnh vực điện tử điện lạnh và đồ gia dụng của các thương hiệu nổi tiếng như Samsung, Sony, Toshiba, JVC, Panasonic, LG trong suốt 24 năm qua từ khi còn là một cửa hàng bán vật tư và sửa chữa nhỏ. Trong suốt 24 năm Cao Trụ không ngừng phát triển, từng bước tự khẳng định mình bằng kỹ thuật và sự tin dùng của khách hàng. Đến năm 2009, theo nhu cầu công việc cũng như ý kiến đóng góp của khách hàng và ban quản lý địa phương, Công ty TNHH MTV thƣơng mại và dịch vụ Cao Trụ ra đời hoạt động song song với Cửa hàng Điện tử - Điện lạnh Cao Trụ. Hiện nay, Cao Trụ đã có hệ thống các đại lý bán lẻ được phân bố trên khắp các tỉnh lân cận khu vực Tây Bắc và một số hệ thống công ty liên kết xuyên suốt miền bắc tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công các công trình mang tầm vóc chiến lược. 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ Công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ hoạt động trong các lĩnh vực sau: Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, dịch vụ ngành điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, điện công nghiệp, điện máy, thiết bị ngành công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị công nghệ, thiết bị chiếu sáng, sản phẩm năng lượng, máy phát điện, thiết bị văn phòng, thiết bị an ninh – cứu hoả, báo cháy, thiết bị nội thất, cầu thang máy, máy móc vật tư xây dựng. Mua – bán kinh doanh, phân phối sản phẩm, thiết bị vật tư ngành nhiệt nóng lạnh, thiết bị viễn thông, thiết bị khoa học, thiết bị đo lường thử nghiệm điện, điện tử, cơ khí, thiết bị an ninh bảo vệ, kiểm soát nhân sự, thiết bị máy móc thi công xây dựng, vật liệu xây dựng, dây chuyền tự động hoá, thiết bị nội thất tự nhiên và công nghiệp, máy phát điện, cầu thang máy, máy công nghiệp. Mua – bán vật liệu xây dựng và sản phẩm trang trí nội thất. Sản xuất và mua bán
  • 57. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các cấu kiện xây dựng (bê-tông, thép,...). Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường và hạ tầng kỹ thuật khu dân cư. 20
  • 58. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Lĩnh vực điện tử, điện lạnh dân dụng là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của công ty, nó đã đem lại doanh thu chủ yếu và ổn định hàng năm cho công ty. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ Cũng như các công ty TNHH một thành viên khác, công ty Cao Trụ có cơ cấu tổ chức tương ứng với quy mô khá nhỏ hẹp, điển hình là các bộ phận sau: Hội đồng thành viên, Kiểm toán nội bộ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng tài chính – kế toán, Phòng cung ứng kho vận, Phòng quản trị – nhân sự, Phòng kỹ thuật – quản lý dự án. Nguồn nhân lực được sử dụng trong loại hình công ty TNHH một thành viên cũng rất hạn hẹp, công ty Cao Trụ chỉ sử dụng tổng cộng 7 nhân viên cho toàn công ty. Vì vậy, mọi nhân viên kể cả giám đốc và phó giám đốc đều đảm nhận nhiều nhiệm vụ chức năng khác nhau và phải có khả năng thay thế nhau một cách linh hoạt trong việc thực hiện các vai trò và nhiệm vụ của từng vị trí đối với công ty. Bộ phận Quản lý dự án là một bộ phận đặc biệt của công ty Cao Trụ so với các công ty khác, với nhiệm vụ đặc biệt là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư đang hoặc sắp được triển khai ở địa phương hoặc các tỉnh thành lân cận. Sau đó liên hệ, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, chào hàng hoặc tham gia đấu thầu dự án. Nếu dành được hợp đồng hoặc thắng thầu, bộ phận sẽ đảm nhiệm các hoạt động kỹ thuật cho dự án, quản lý nhân sự, quá trình thực hiện và các hoạt động liên quan đến dự án của công ty cho đến khi dự án hoàn tất.
  • 59. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Thang Long University Library
  • 60. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2. Đánh giá về môi trƣờng kinh doanh 2.2.1. Thuận lợi Thành phố Lào Cai là một thành phố đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, không chỉ về du lịch mà còn cả về thương mại, ngoại thương thông qua cửa khẩu Hà Khẩu với Trung Quốc, tạo ra một thị trường rộng mở, năng động và nhu cầu lớn đối với các mặt hàng kinh doanh của công ty, giảm bớt phần nào áp lực cạnh tranh thu hút khách hàng từ các đối thủ kinh doanh khác. Bên cạnh đó, một yếu tố quan trọng giúp công ty đứng vững trong thời kỳ suy thoái kinh tế đó là uy tín có được hơn hai mươi năm kể từ ngày công ty vẫn là một cửa hàng kinh doanh nhỏ. Xu hướng tiêu dùng trong năm 20122013 tại Lào Cai cũng đã đem lại một thời cơ kinh doanh tuyệt vời cho công ty. Với sự đi lên ngày một cao và đồng đều về thu nhập của nhân dân thành phố, các hộ gia đình đều có xu hướng nâng cao chất lượng đời sống bằng cách mua sắm các mặt hàng điện tử, điện lạnh dùng trong gia đình như: TV công nghệ cao, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa nhiệt độ… Đây cũng chính là những mặt hàng kinh doanh chính của công ty. 2.2.2. Khó khăn Bối cảnh nền kinh kế suy thoái đã gây ra một ảnh hưởng xấu không nhỏ đối với công ty. Lạm phát tăng cao khiến giá thành của hàng hóa đầu vào tăng đáng kể, do đó cũng khiến lượng cầu về các loại hàng hóa, dịch vụ của công ty bị ảnh hưởng phần nào. Áp lực cạnh tranh tương đối khốc liệt từ các đối thủ kinh doanh nhằm thu hút khách hàng trên thị trường cũng gây ra những khó khăn nhất định đối với công ty trong việc tìm ra giải pháp thực sự hiệu quả để đối phó với những khó khăn mà công ty đang gặp phải. Sự cởi mở trong chính sách giao thương giữa Việt Nam – Trung Quốc cũng khiến cho nhiều loại mặt hàng tương đồng với các mặt hàng kinh doanh của công ty tràn vào thị trường Lào Cai. Mặc dù chất lượng phần nào kém hơn nhưng về giá thành lại thấp hơn tương đối nhiều so với các mặt hàng đã và đang có mặt trên thị trường. Đây cũng là một áp lực kinh doanh đối với công ty.
  • 61. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22
  • 62. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thƣơng mại và dịch vụ Cao Trụ Phần phân tích hiệu quả kinh doanh của đề tài nghiên cứu sẽ có cấu trúc bao gồm 4 phần chính như sau: Phần thứ nhất, ta sẽ nghiên cứu công ty dựa trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng Cân đối kế toán để có được những cái nhìn khái quát đầu tiên tình hình chung của công ty về doanh thu – chi phí – lợi nhuận và tình hình tài sản – nguồn vốn trong một vài năm vừa qua. Phần thứ hai, ta sẽ phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Cao Trụ thông qua đánh giá nhóm chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp, gồm khá nhiều loại tỷ suất lợi nhuận như: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS),… Khả năng sinh lời sẽ là trọng tâm trong phần phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần thứ ba, bên cạnh đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán cũng là một phần quan trọng cần được chú ý bởi doanh nghiệp. Xem xét nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán sẽ cho ta thấy được liệu hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đang sở hữu có đi cùng với sự bên vững về mặt tài chính hay không hay dựa vào việc đánh đổi một rủi ro tài chính lớn để có được. Phần thứ tư, ta tiếp tục phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách phân tích và đánh giá nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản, bao gồm các chỉ tiêu về số vòng quay. 2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài sản nguồn vốn của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ qua các năm 2011 – 2012 – 2013 Trước khi đi vào nội dung chính là phân tích hiệu quả kinh doanh, đầu tiên chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu khái quát về tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận và tình hình tài sản – nguồn vốn qua các năm gần đây của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ để có một cái nhìn tổng quan ban đầu về tình hình hiện tại của công ty. 2.3.1.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận các năm 2011 – 2012 – 2013 của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó trong một giai đoạn nhất định.
  • 63. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 Thang Long University Library
  • 64. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Triệu đồng 14000 12.330 13.216 12.487 12000 10.742 11.053 10.215 10000 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán 8000 6000 Chi phí quản lý kinh doanh 4000 2000 1.045 282,521 Lợi nhuận sau thuế 0 522,597 24,856 538,811 56,277 2011 2012 2013 Năm Đồ thị 2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận giai đoạn 20112013 (Nguồn: sinh viên tự tổng hợp) Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 – 2013 và đồ thị trên, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV TM & DV Cao Trụ năm 2012 không mang lại hiệu quả so với năm 2011 nhưng bước sang năm 2013 đã có một số chuyển biến tích cực hơn. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 bằng 11.052,76 triệu đồng giảm 1.276,98 triệu đồng, tương ứng giảm 10,36% so với năm 2011, nhưng đến năm 2013, doanh thu đã tăng ngược trở lại 2.163,29 triệu đồng, tương đương tăng 19,57%. Kết quả này cho ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đi xuống trong năm 2012, do sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế khiến nền kinh tế nhìn chung bị suy giảm khiến lượng cầu về hàng hóa, dịch vụ của công ty cũng giảm sút theo. Tuy nhiên nhờ nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc trở lại vào năm 2013, bên cạnh đó là một số yếu tố thuận lợi khác xuất hiện cũng xuất hiện trong năm khiến doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã đã tăng trở lại thậm chí vượt mức doanh thu của năm 2011. Năm 2013, hai thời điểm có doanh thu lớn nhất của công ty đó là quý I và quý III. Nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng đồ dùng điện tử, điện dân dụng gia đình của công ty như tivi, loa đài, đầu video, máy giặt… thường tăng mạnh vào trước tết âm lịch, do thói quen tiêu dùng, tập quán của người dân Việt Nam, tiết kiệm tiền và thu nhập đến cuối năm để mua sắm cho gia đình vào dịp trước tết âm lịch. Nhờ lượng khách hàng chủ yếu là mua lẻ đến với công ty vào dịp trước tết Quý Tị trong quý I –
  • 65. tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 năm 2013 đã đóng góp vào doanh thu của công ty một phần rất lớn, xấp xỉ đạt 1/3 tổng doanh thu của năm. Cùng với quý I, quý III cũng đóng góp một phần doanh thu không nhỏ cho công ty với mặt hàng chiến lược là đồ dùng điện lạnh dân dụng. Yếu tố thuận 24