Bài tập phân biệt nguyên âm ngắn và dài năm 2024

Nguyên âm dài vần trong tiếng Anh không chỉ có /a:/ và /i:/ mà còn một số âm thường gặp khác. Bài học sau đây sẽ gửi đến bạn phương pháp phát âm chuẩn nguyên âm dài trong tiếng Anh. Bằng sự dẫn giải và ví dụ minh họa cụ thể, bạn sẽ nhanh chóng nắm và phân biệt được cách phát âm chúng.

  • Nguyên âm /u:/

Nguyên âm này được phát âm khá nhẹ nhàng, bạn chỉ cần chu hai môi lại và kéo dài hơi khi đọc. Nguyên âm u dài sẽ được phát âm trong các trường hợp sau:

Food /fu:d/

Lose /lu:z/

Flu /flu:/

Choose / t∫u:z/

  • Nguyên âm /ɔː/

Nguyên âm /ɔː/ khi phát âm tạo ra khẩu hình miệng tròn, âm phát ra có độ ngân vang và hơi kéo dài. Bạn cần phải phát âm là /ɔː/ trong các trường hợp sau:

Dawn /dɔːn/

Court /kɔːrt/

Short /∫ɔːrt/

Port /pɔːrt/

  • Nguyên âm /ɜ:/

Khi phát âm, cả miệng và lưỡi của bạn nên được thả lỏng hoàn toàn, miệng hơi tròn và kéo dài âm ra thì mới đọc chính xác được âm /ɜ:/.

Fun /fɜ:r/

Turn /tɜ:n/

Worm /wɜ:m/

Để có thể nắm vững các phương pháp phát âm này, cách tốt nhất bạn nên thường xuyên luyện tập, đặc biệt là phân biệt cách phát âm giữa nguyên âm dài và nguyên âm ngắn. Bằng ví dụ minh họa cụ thể, giảng viên sẽ hướng dẫn bạn các phương pháp phát âm chuẩn, giúp bạn phân biệt được trường hợp dùng cụ thể. Chi tiết bài học sẽ được thể hiện qua vdeo sau, mời bạn tham gia vào bài học.

Tiếng Anh khá đặc biệt ở cách hiểu làm thế nào để nhận dạng được những âm dài và âm ngắn trong cách đọc các nguyên âm a, i, o, u, e.

CEP Edu thử kiểm tra khả năng phân biệt của bạn ở các âm sau:Ví dụ: [ flat, flatten – inflate ]; [ hem, hemmed – theme ]; [ hid, hidden – hide ]; [ dot, dotty – dote ]; [ tub, tubby – tube ].

Khi những nguyên âm a, e, i, o và u có những [ phụ âm theo sau ], hoặc [nhiều phụ âm theo sau + 1 nguyên âm đi sau nữa ], thì hầu hết những những trường hợp như vậy sẽ đọc thành âm ngắn.

Ví dụ: [ am, ample ]; [ ten, tender ]; [ pin, pinked ]; [ drop, droplet ]; [ bun, bunting ]

Nếu những nguyên âm a, e, i, o và u, đi sau bởi một phụ âm và tiếp đó là một nguyên âm, thì hầu hết những nguyên âm sẽ được đọc thành âm dài.

Ví dụ: [ hale, halo ]; [ peter, period ] ; [ fine, final ]; [ sole, solo ]; [ tube, tubular’ ].

Nếu một nguyên âm được nhấn âm trong từ, phía sau đó là 2 phụ âm giống nhau, thì âm nguyên âm kế tiếp sẽ được đọc ngắn

Ví dụ: attitude, petty, pinnacle, dotty, bunny.

Ghi nhớ những âm như vậy (động từ có quy tắc được dùng dạng quá khứ): cut + er = cutter, prefer + ed = preferred, enter + ed = entered, cute + er = cuter.

Hàng nghìn những từ tiếng Anh như vậy được đọc theo quy luật này.

Tuy nhiên, cũng có cả trăm những từ trong tiếng Anh không theo 3 quy luật được liệt kê ở trên:

1. Có ít nhất 597 từ phổ biến có hơn 1 âm phá vỡ quy tắc 1 khi chúng không đọc thành âm dài các nguyên âm được xác định theo quy luật 1. Những trường hợp này, các nguyên âm đó chỉ được đọc nhấn âm. Ví dụ: (habit, very, city, body, study) .

Mời bạn tham khảo thêm:

  • các lỗi sai trong cách phát âm Tiếng Anh của người Viêt
  • học nghe tiếng anh đúng phương pháp

2. Có khoảng 219 âm có phụ âm đôi (kép- 2 phụ âm giống nhau) nhưng những nguyên âm đứng trước đó không đọc thành âm dài. Ví dụ: (accommodation, hello, immense, occur, hurrah).

3. Có gần 200 từ với nguyên âm được đọc ngắn ở âm thứ nhất khi đi chung với với âm dư e -chỉ liệt kê như phần thêm nhưng không được phát âm. Ví dụ: (have; promise; gave; surprise).

4. Có gần 200 từ có cách phát âm những nguyên âm không phổ biến khác như (bread, pretty, touch), hoặc các từ có phụ âm đọc gấp đôi nhưng bị ẩn âm như: (many, women; money). Sẽ được phát âm thành âm ngắn.

5. Những chữ có cách sắp xếp theo luật phát âm số 2 như những từ: ‘male, mile, mole‘, chúng không tuân theo quy luật ví như:

87 từ phát âm dài “e-i” (made – paid; make – break), 79 từ phát âm dài “a-i” (while – whilst, mime – climb) 100 từ phát aâm dài “əʊ” (mole – bowl, roll, soul)

Chỉ có 86 chữ, được phát âm dài “iː”, với các từ khác nhau như (eke – seek, speak, shriek).

Bất kỳ một quy luật nào, nếu nó có quá 1000 trường hợp ngoại lệ thì nó không còn là quy luật nữa. Theo đó, quy tắc phát âm mà bạn theo dõi trong bài viết này sẽ có ích cho bạn học theo phương pháp loại trừ. Khi bạn có thể chỉ cần học những trường hợp ngoại lệ và phần còn lại bạn có thể dựa vào những quy tắc phát âm được liệt kê trong phần đầu.