Agents trong kinh tế học dịch là gì

Đại lí độc quyền (tiếng Anh: Sole agent) là hình thức đại lí mà tại một khu vực địa lí nhất định bên giao đại lí chỉ giao cho một đại lí mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

Agents trong kinh tế học dịch là gì

Đại lí độc quyền (Sole agent)

Khái niệm

Đại lí độc quyền trong tiếng Anh là Sole agent.

Đại lí độc quyền (Sole agent) là hình thức đại lí mà tại một khu vực địa lí nhất định bên giao đại lí chỉ giao cho một đại lí mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

Khái niệm liên quan

Bên đại lí là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lí bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lí mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.

Quyền và nghĩa vụ của bên đại lí độc quyền

Đại lí độc quyền là một trong các hình thức đại lí, vì vậy quyền và nghĩa vụ của đại lí độc quyền sẽ giống như quyền và nghĩa vụ của bên đại lí căn cứ vào Điều 174, Điều 175 Luật Thương mại 2005:

Quyền của bên đại lí

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lí có các quyền sau đây:

1. Giao kết hợp đồng đại lí với một hoặc nhiều bên giao đại lí, trừ trường hợp qui định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;

2. Yêu cầu bên giao đại lí giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lí; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lí;

3. Yêu cầu bên giao đại lí hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lí;

4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lí bao tiêu;

5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lí mang lại.

Nghĩa vụ của bên đại lí

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lí có các nghĩa vụ sau đây:

1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lí ấn định;

2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lí;

3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo qui định của pháp luật;

4. Thanh toán cho bên giao đại lí tiền bán hàng đối với đại lí bán; giao hàng mua đối với đại lí mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lí cung ứng dịch vụ;

5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lí bán hoặc trước khi giao đối với đại lí mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lí mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lí và báo cáo tình hình hoạt động đại lí với bên giao đại lí;

7. Trường hợp pháp luật có qui định cụ thể về việc bên đại lí chỉ được giao kết hợp đồng đại lí với một bên giao đại lí đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ qui định của pháp luật đó.

So sánh quyền và nghĩa vụ của đại lí độc quyền với các hình thức đại lí thông thường khác

Khi so sánh quyền và nghĩa vụ của đại lí độc quyền với các hình thức đại lí thông thường khác ta có thể thấy sự khác biệt duy nhất đó là phạm vi giao kết hợp đồng với bên giao đại lí.

Đối với đại lí thông thường, họ có thể giao kết với bất kì bên giao đại lí nào và kinh doanh bất kì sản phẩm nào. Tuy nhiên đối với đại lí độc quyền họ bị hạn chế quyền giao kết với bên thứ ba nếu như trong hợp đồng đại lí độc quyền có nếu rõ rằng "Chỉ được giao kết hợp đồng với duy nhất bên giao đại lí trong thời gian kí kết hợp đồng đại lí độc quyền".

The discovery protocols allow agents to search for elements.

By making the agents communicate in a simulation environment, we can analyze whether the agents indeed build a minimal communication vocabulary.

Agents are not cognizant of other agents' requirements.

However, none of these seems to be applicable to agents.

Users must trust their personal agents in order to volunteer information to them.

Section 3 does likewise for personal and information agents which in this paper also subsumes mobile agents.

The key hypothesis is that agents need not be stationary.

At the risk of oending many esteemed academic agents researchers, many of whom we know very well and collaborate with, we dare mention the following.

There are three main interaction strategies that have been discussed in the literature, namely co-operative agents, self-interested agents and hostile agents.

There has been a considerable amount of work on distributed planning, scheduling, resource allocation and control problems for co-operative agents.

From the architectural point of view, this sort of agents does not seem to be very interesting.

The realisation of an endto-end business process could involve contributions from many dierent agents.

In this paper we review three approaches to the control of computation in resource-bounded agents.

To summarise, in this section we discussed some background issues in the control of reasoning in resource-bounded agents.

Currently interface agents mainly learn correlations between situations that the user encounters and the actions he or she performs.

Các quan điểm của các ví dụ không thể hiện quan điểm của các biên tập viên Cambridge Dictionary hoặc của Cambridge University Press hay của các nhà cấp phép.

Agent trong kinh doanh là gì?

Agent được hiểu là một nhà môi giới bất động sản, những người có chuyên môn, được đào tạo qua trường lớp và được cấp chứng chỉ hành nghề tại địa phương nơi họ sinh sống. Họ hoạt động như một bên trung gian. Bên cạnh đó, họ là những người có thể đại diện cho người mua hoặc người bán trong một giao dịch.

Định nghĩa Agent là gì?

Người làm công tác phát hành; người gửi đi.

Agent trong câu là gì?

Trong ngôn ngữ học, tác thể (tiếng Anh: Agent), còn gọi là chủ thể, là vai ngữ nghĩa biểu hiện nguyên nhân hoặc thứ khởi phát ra sự kiện. Tác thể là khái niệm ngữ nghĩa khác biệt với chủ ngữ cũng như chủ đề của câu.

Tìm Agent là gì?

agent là người thực hiện các thủ tục hải quan, vận chuyển và các công việc liên quan để đảm bảo cho việc xuất nhập khẩu diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.