5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022

CMSC Ngày 19/10, tại Quảng Ninh, đoàn công tác của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh dẫn đầu đã thăm và làm việc với một số đơn vị thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) để nắm bắt tình hình sản xuất – kinh doanh năm, nắm bắt thông tin xây dựng Đề án tại cơ cấu doanh nghiệp.

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022

Tham gia đoàn công tác có đại diện lãnh đạo Vụ Năng lượng, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Kiểm soát nội bộ và Văn phòng Ủy ban. Về phía TKV, có ông Đặng Thanh Hải – Tổng giám đốc Tập đoàn, các Thành viên Hội đồng thành viên, cùng đại diện lãnh đạo các đơn vị thành viên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Báo cáo tại buổi làm việc, ông Đặng Thanh Hải – Tổng giám đốc TKV cho biết: Dù chịu ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh Covid-19, tác động bởi xung đột Nga – Ukraine, nhu cầu điện cho phát triển kinh tế trong nước tăng cao tạo áp lực cho việc cung ứng than và nhu cầu sản xuất phục hồi kinh tế, nhưng Đảng ủy, Hội đồng thành viên, Ban lãnh đạo điều hành đã chủ động, kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo và các đơn vị đã quyết liệt triển khai các phương án phòng chống dịch; lĩnh hoạt trong thực hiện điều hành sản xuất để tăng nguồn sản phẩm cung cấp cho các khách hàng trong nước và xuất khẩu.

Bên cạnh đó, các đơn vị sản xuất than đã phối hợp tích cực, nhịp nhàng, tập trung chỉ đạo, động viên công nhân, cán bộ làm thêm giờ, tăng ca, tăng kíp, thi đua lao động sản xuất để tăng sản lượng than khai thác ở mức cao nhất; không để đứt gãy chuỗi cung ứng than cho sản xuất điện, sản xuất đạm góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và bình ổn giá dễ kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ. Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất – kinh doanh 9 tháng và dự kiến thực hiện cả năm 2022, doanh thu tổng số (chưa loại trừ) 9 tháng toàn Tập đoàn ước đạt 121.587 tỷ đồng, bằng 92,4 % kế hoạch, tăng 22,3 % so với cùng kỷ 2021. Dự kiến thực hiện cả năm doanh thu hợp nhất toàn Tập đoàn ước đạt 160 ngàn tỷ đồng, bằng 140 % kế hoạch.

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Ông Đặng Thanh Hải – Tổng giám đốc TKV báo cáo tại buổi làm việc

Công tác thực hiện đầu tư xây dựng 9 tháng ước đạt 5.596 tỷ đồng, tăng 2,4 % so với cùng kỳ năm 2021, trong đó Công ty mẹ đạt 3.500 tỷ đồng. Dự kiến thực hiện cả năm, Tập đoàn các công ty TKV ước đạt 9.629 tỷ đồng; Công ty mẹ TKV là 5.843 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch năm. Về công tác thực hiện chỉ tiêu hiện vật các sản phẩm chủ yếu, sản lượng than nguyên khai 9 tháng sản xuất đạt 30,5 triệu tấn, ước thực hiện cả năm 40,5 triệu tấn bằng 103,6 % kế hoạch; than sạch thành phẩm 9 tháng thực hiện 32,2 triệu tấn, ước thực hiện cả năm 40,2 triệu tấn, bằng 103% kế hoạch; than tiêu thụ 9 tháng thực hiện 35,8 triệu tấn, bằng 107 % so với cùng kỳ năm 2021, dự kiến thực hiện cả năm 47 triệu tấn bằng 109 % kế hoạch; nhập khẩu than 9 tháng đạt 3,2 triệu tấ, dự kiến cả năm thực hiện khoảng 5 triệu tấn, bằng 100% kế hoạch; sản xuất Alumin, tiêu thụ Alumin (quy đổi) 9 tháng đạt 1,1 triệu tấn, dự kiến cả năm thực hiện 1,45 triệu tấn.

Theo báo cáo, đồng tấm sản xuất, tiêu thụ 9 tháng đạt 22,900 tấn, dự kiến thực hiện cả năm đạt trên 30 ngàn tấn bằng 100% kế hoạch; sản xuất điện 9 tháng đạt 6,3 tỷ Kwh; dự kiến thực hiện cả năm đạt 8,4 tỷ Kwh. Lao động toàn Tập đoàn vào khoảng 94.000 người, tiền lương bình quân đạt 14,4 triệu đồng/người/tháng, bằng 106 % kế hoạch. Lợi nhuận 9 tháng ước đạt 3 ngàn tỷ đồng, dự kiến cả năm 4,5 ngàn tỷ bằng 128 % kế hoạch. Tập đoàn nộp ngân sách Nhà nước 16 ngàn tỷ đồng, bằng 121% so với cùng kỳ, dự kiến cả năm thực hiện 21,5 ngàn tỷ đồng, bằng 115 % kế hoạch.

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Trước buổi làm việc, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh và đoàn công tác đã thăm thực địa tại hầm lò của các đơn vị thành viên của TKV

Ông Đặng Thanh Hải đánh giá: Năm 2022 là một năm thành công của Tập đoàn trong mười năm gần đây. Cụ thể, TKV đã cung cấp than kịp thời đúng tiến độ cho các hộ tiêu thụ theo hợp đồng đã ký kết, góp phần bình ổn giả cả, kìm chế lạm phát; giá than pha trộn giữa than sản xuất trong nước và than nhập khẩu bình quân khoảng 2,82 triệu đồng/tấn; theo đó, đã giảm chi phí cho hộ điện khoảng: 15 ngàn tỷ đồng nếu phải sử dụng than nhập khẩu. Các dự án khoảng sản huy động vượt công suất thiết kế đạt công suất thiết kế mang lại hiệu quả kinh tế cao; doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước tăng cao mặc dù chịu tác động lớn bởi ảnh hưởng giá cả trên thị trường thế giới. Tiền lương và thu nhập người lao động được đảm bảo, chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho thợ mỏ tiếp tục được cải thiện.

Về tình hình cung cấp than cho điện, năm 2022, TKV đã đáp ứng được than cho nhu cầu sản xuất điện tăng của EVN ngay từ đầu năm bằng nguồn than sản xuất trong nước và than pha trộn nhập khẩu. Than cung cấp cho điện năm 2022 dự kiến đạt 35,5 triệu tấn, bằng 101% kế hoạch và tăng 4% so với thực hiện năm 2021.

Thông tin về các định hướng, nhiệm vụ cụ thể, Tổng giám đốc TKV cho biết: Trong lĩnh vực công nghiệp than, Tập đoàn định hướng xây dựng và triển khai các giải pháp thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có lĩnh vực về than. Bên cạnh đó, TKV nỗ lực hoàn thiện mô hình “Sản xuất và Thương mại than”; nghiên cứu đầu tư ra nước ngoài, tăng cường phát triển lĩnh vực nhập khẩu, pha trộn than để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than trong nước; đồng thời, chuẩn hoá, nâng cấp các kho cảng dịch vụ logistics phục vụ cho việc xuất nhập khẩu, pha trộn than. Tập đoàn sẽ tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí "Mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ sản lượng cao"; đồng thời, liên thông các mỏ lộ thiên, hầm lò thành các mỏ có công suất lớn (mỏ lộ thiên công suất trên 3,0 triệu tấn/năm, hầm lò trên 2,0 triệu tấn/năm); tiếp tục đầu tư các mỏ than theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu than cao nhất cho nền kinh tế.

Trong lĩnh vực công nghiệp khoảng sản, TKV phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp kim loại mẫu tại Việt Nam và khu vực. Trong giai đoạn tới, Tập đoàn tập trung khai thác hiệu quả 2 dự án Alumin Lâm Đồng và Alumin ĐăkNông. Cường hóa/nâng công suất các nhà máy; duy trì khai thác các mỏ đồng hiện có và xây dựng thêm các mỏ mới, đa dạng hóa nguồn cung cấp nguyên liệu để cấp đủ tinh quặng cho nhà máy luyện đồng; đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khai thác có hiệu quả các nhà máy luyện đồng đã được đầu tư.

Trong lĩnh vực công nghiệp điện, TKV định hướng quản lý, vận hành các nhà máy điện hiện có đảm bảo an toàn, phát huy công suất thiết kế. Nghiên cứu đổi mới công nghệ đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường ngày càng cao theo tinh thần chỉ đạo Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị, giảm suất tiêu hao than và điện tự dùng các nhà máy. Triển khai đầu tư Dự án nhiệt diện Na Dương 2. Nghiên cứu khả năng đầu tư Trung tâm than điện Sơn Động (Bắc Giang) thay cho Dự án nhiệt điện Cẩm Phả 3 để sử dụng nguồn trữ lượng than mỏ Bảo Đài 2, 3 tại tỉnh Bắc Giang và các mỏ lân cận...

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Ngọc Cảnh phát biểu kết luận buổi làm việc

Sau khi nghe báo cáo của TKV, ý kiến đóng góp của các Vụ chức năng và Văn phòng Ủy ban, phát biểu kết luận buổi làm việc, Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Ngọc Cảnh đánh giá: Mặc dù tiếp tục chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 và khủng hoảng xung đột trên thế giới, giá cả đầu vào leo thang, tuy nhiên với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các tập thể lãnh đạo và sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên chức của Tập đoàn. “Thay mặt Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tôi ghi nhận và biểu dương những kết quả mà TKV đạt được trong năm 2022. Tôi tin tưởng Tập đoàn sẽ hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 do Ủy ban giao. Tuy nhiên, trong những những tháng còn lại của năm 2022, với điều kiện thời tiết phức tạp, tôi đề nghị Tập đoàn chú trọng đến công tác đảm bảo an toàn về người và tài sản trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, và công tác bảo vệ môi trường” – Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh nhấn mạnh.

Về tình hình sản xuất, tiêu thụ than cho điện, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh đề nghị Tập đoàn tập trung chỉ đạo việc khai thác than, cung cấp đủ than cho điện, các ngành, đặc biệt đảm bảo việc cung cấp than cho sản xuất điện theo chỉ đạo tại văn bản số 108/TB-VPCP ngày 13/4/2022 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về tình hình cung ứng điện và vấn đề cung cấp than, khí cho sản xuất điện. Ngoài ra, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh yêu cầu Tập đoàn chủ động tìm kiếm các nguồn nhập khẩu than, bám sát tình hình biến động về giá cả trên thế giới để lựa chọn phương thức mua bán phù hợp, bám sát chỉ đạo của Ủy ban.

Về Đề án cơ cấu lại giai đoạn 2021-2025 của TKV, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh thông tin: Đến nay, Ủy ban đã tập hợp, xin ý kiến của các Bộ, ngành. Từ đó, Ủy ban đã hoàn thiện giải trình, tiếp thu đầy đủ ý kiến của các Bộ, ngành theo quy định. Ủy ban giao Vụ Năng lượng tiếp tục phối hợp với các vụ liên quan để hoàn thiện Tờ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án của Tập đoàn trong thời gian sớm nhất.

Về kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển 5 năm 2021 – 2025, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh cho biết: Đến nay, Ủy ban đã tập hợp, xin ý kiến của các Bộ, ngành. Ủy ban đã hoàn thiện giải trình, tiếp thu đầy đủ ý kiến của các Bộ, ngành. Theo quy định, Ủy ban đã có công văn xin ý kiến của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương và đã nhận được ý kiến phúc đáp tại văn bản số 1013-CV/ĐUK tham gia góp ý vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh và đầu tư – phát triển 5 năm của TKV. Ủy ban đã có công văn đôn đốc TKV hoàn thiện Kế hoạch sản xuất – kinh doanh và đầu tư – phát triển 5 năm của TKV theo ý kiến của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương. Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh giao nhiệm vụ cho Vụ Năng lượng phối hợp với các vụ liên quan hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị phê duyệt trong thời gian sớm nhất.

Ngoài ra, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh cũng đề nghị TKV lưu ý tiến hành rà soát, xây dựng hoàn thiện các dự án phù hợp với kế hoạch sản xuất – kinh doanh và đầu tư – phát triển 5 năm, nghiên cứu bố trí nguồn lực, vốn phù hợp để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân, đặc biệt lưu ý đến các dự án đang triển khai dở dang như Lộ Trí, Khe Chàm II-IV... Đối với các dự án có khó khăn vướng mắc, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh đề nghị TKV khẩn trương phối hợp với Ủy ban và các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Bên cạnh đó, Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh giao nhiệm vụ cho Vụ Năng lượng chủ trì, phối hợp với các Vụ chuyên môn của Ủy ban nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý báo cáo lãnh đạo Ủy ban giải quyết để đảm bảo việc thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2022 và các năm tiếp theo của TKV được thuận lợi.

*Một số hình ảnh tại buổi làm việc và thăm thực địa của đoàn công tác:

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Ông Hà Văn Thắng - Phó Vụ trưởng phụ trách Vụ Năng lượng (Ủy ban) phát biểu tại buổi làm việc
5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Ông Hồ Công Trung - Phó Vụ trưởng Vụ Năng lượng (Ủy ban) phát biểu tại buổi làm việc
5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Bà Nguyễn Thị Thu Bình - Phó Vụ trưởng Vụ Tổng hợp (Ủy ban) phát biểu tại buổi làm việc
5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Bà Vũ Thị Nhung - Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Kiểm soát nội bộ phát biểu tại buổi làm việc
5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Ông Hồ Khánh Duy - Phó Chánh Văn phòng Ủy ban phát biểu tại buổi làm việc

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh hỏi thăm và tặng quà động viên người lao động làm việc tại hầm lò
5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh cùng đoàn công tác tại đường lò mức -140m so với mực nước biển
5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022
Phó Chủ tịch Nguyễn Ngọc Cảnh cùng đoàn công tác thăm quan, tìm hiểu sản xuất than lộ thiên tại Công ty cổ phần Than Đèo Nai

Do sản xuất và đốt cháy than, nồng độ carbon dioxide tăng lên và các loại khí nhà kính khác trong khí quyển đang góp phần làm tăng nhiệt độ toàn cầu và thay đổi khí hậu.

Từ: Rủi ro của chất thải nguy hại, 2011Risks of Hazardous Wastes, 2011

Tập 5

Nicola Jane Wagner, trong Encyclopedia of Geology (Ấn bản thứ hai), 2021Encyclopedia of Geology (Second Edition), 2021

Các nước sản xuất than lớn

Sản xuất than tiếp tục phát triển trên toàn cầu do nhu cầu về năng lượng chi phí thấp và sắt và thép, cũng như xi măng.Than, dựa trên tỷ lệ chiết xuất hiện tại, sẽ kéo dài khoảng 115 & NBSP; dài hơn so với trữ lượng dầu khí thông thường, với khoảng 1,1 nghìn tỷ tấn dự trữ than đã được chứng minh trên toàn thế giới.Mười quốc gia chịu trách nhiệm cho 90% tổng sản lượng than toàn cầu.Trung Quốc là nhà sản xuất than lớn nhất trong ba thập kỷ qua (với khoảng 13% tổng số dự trữ của thế giới), với Hoa Kỳ, Ấn Độ, Úc, Indonesia, Nga, Nam Phi, Kazakhstan, Columbia và Ukraine là Thiếu táCác nhà sản xuất có nguồn lực quan trọng (Bảng 3). continues to grow globally due to the demand for low cost energy and iron and steel, as well as cement. Coal, based on the current extraction rates, will last about 115 years longer than conventional oil and gas reserves, with an estimated 1.1 trillion tonnes of proven coal reserves worldwide. Ten countries are responsible for 90% of the total global coal production. China has been the largest coal producer for the last three decades (with approximately 13% of the world's total reserves), with the United States of America, India, Australia, Indonesia, Russia, South Africa, Kazakhstan, Columbia, and Ukraine being major producers with significant resources (Table 3).

Bảng 3. Top 10 quốc gia sản xuất than lớn: Tổng quan được tóm tắt về tiền gửi quan trọng về kinh tế (2019) (Walker, 2000; Thomas, 2013; nhiều nguồn bổ sung).. Top 10 major coal producing countries: summarized overview of economically important deposits (2019) (Walker, 2000; Thomas, 2013; variety of additional sources).

Quốc giaLứa tuổiVùng khai thác than chínhXếp hạng thanĐộ sâu của các biện pháp than được khai thác (M)Số lượng đường mayĐộ dày đường may (M)Geology/faciesSử dụng than
1 Nhà sản xuất và người dùng than lớn nhất Chinaworlds;Dự trữ lớn thứ 3 đã được chứng minh (13,2%). 13,5% than nâu;24% bitum;28% Coking;18,5% Anthracite.Chủ yếu là khai thác ngầm.
Worlds’ largest coal producer and user; 3rd largest proven reserves (13.2%).
13.5% brown coal; 24% bituminous; 28% coking; 18.5% anthracite. Mostly underground mining.
Cambrian muộn Early Carboniferous (C1)Đông, Đông Nam Bộ
North, north-east: Anhui, Hebei, Shanxi, Feng-feng
Bitum, coking& lt; & nbsp; 450 & lt; & nbsp; 5.26Các lưu vực trầm cảm biển epicontinental;quạt phù sa vào vùng ven biểnXuất khẩu, coking, hơi nước;Than đá (Cambri)
Than Carboniferous muộn Permian (C2-P1; P2)C2-P1 chủ yếu là miền bắc (Taiyuan; Shanxi) P2 chủ yếu là miền nam (Loping, Liunan, Zhaotang)
P2 mostly southern (Loping, Liunan, Zhaotang)
Than than - Anthracite150 bóng60016 & lt; & nbsp; 25Delaic đến ven biểnXuất khẩu nhiệt, coking
Triassic muộn (T3)Nam: Tứ Xuyên, Trung Vân Nam, Jiangxi, Changduwestern
Western
Bitum, anthracite& lt; & nbsp; 450& lt; & nbsp; 5.26Các lưu vực trầm cảm biển epicontinental;quạt phù sa vào vùng ven biểnXuất khẩu, coking, hơi nước;Than đá (Cambri)Than Carboniferous muộn Permian (C2-P1; P2)
C2-P1 chủ yếu là miền bắc (Taiyuan; Shanxi) P2 chủ yếu là miền nam (Loping, Liunan, Zhaotang)Than than - Anthracite
Inner Mongolia to Yellow River Valley
150 bóng600& lt; & nbsp; 2530 Delaic đến ven biểnXuất khẩu nhiệt, cokingTriassic muộn (T3)
Nam: Tứ Xuyên, Trung Vân Nam, Jiangxi, ChangduwesternBitum, anthracite15;9 có thể khai thác được& lt; & nbsp; 252 Delaic đến ven biểnXuất khẩu nhiệt, cokingTriassic muộn (T3)
Nam: Tứ Xuyên, Trung Vân Nam, Jiangxi, ChangduwesternBitum, anthracite15;9 có thể khai thác được 10 trận19Máy bay ven biển đến đồng bằngTriassic muộn (T3)
2 Nam: Tứ Xuyên, Trung Vân Nam, Jiangxi, Changduwestern
Worlds’ second largest producer and user (on decline). 23.7% proven worlds’ reserves.
8% lignite; 32% subbituminous; 60% bituminous
Bitum, anthracite15;9 có thể khai thác đượcBitum, anthracite3000 15;9 có thể khai thác được10 trận19Máy bay ven biển đến đồng bằngHơi nước;Coking
Bitum, anthracite15;9 có thể khai thác đượcBitum, anthracite1200 24 15;9 có thể khai thác được10 trận19Máy bay ven biển đến đồng bằng
Hơi nước;CokingJurassic (2/3 than của Trung Quốc) (J1 Từ2)Tây Bắc Trung tâm, Bắc (Datong, Jugan) Nội địa đến Thung lũng Sông VàngBitum& lt; & nbsp; 350& lt; & nbsp; 5.7Basin trầm cảm nội địa và Graben;Hệ thống sông-DeltaHơi nước;không làm việc
Cuối kỷ Jurassic - đầu Cretaceous (J3, K1)Đông Bắc;Đông Mông Cổ, Liêu Ninh.Than hậu10 trận200Các lưu vực đứt gãy nhỏ, nội địaHơi nướcPalaeogene-Neogene (E-N)Hơi nước;không làm việc
3 Cuối kỷ Jurassic - đầu Cretaceous (J3, K1)
9.6% proven worlds’ reserves.
Lignite and subbituminous 7.4%; bituminous and anthracite 75.6%; coking coal 17%
Đông Bắc;Đông Mông Cổ, Liêu Ninh.Than hậu10 trận200
Medium coking (Barakar)
Các lưu vực đứt gãy nhỏ, nội địaHơi nướcPalaeogene-Neogene (E-N)
1–17 Raniganj
Đông, Bắc, Nam& lt; & nbsp; 70
Jharia—coking;
Electricity, metallurgical
Tướng quân lục địa;Hồ nội địa đầm lầyNhà sản xuất và người dùng lớn thứ hai của USAWORLDS (khi từ chối).23,7% dự trữ thế giới đã được chứng minh.8% than non;32% subbitum;60% bitum
Medium coking (Raniganj)
Carboniferous (Pennsylvanian)Dãy núi Appalachian
1–4.7 Raniganj
Lên đến 450,5 Vang3.6Fluvial, Delaic, MarineĐiện, CokingLưu vực Illinois
1–2 Raniganj
0,5 Hàng2,5150 bóng600Fluvial, Delaic, MarineĐiện, Coking
Raniganj
Điện, Coking
Raniganj
Đệ tamNeyveli (Tamil Nadu) Tiền gửi nhỏ
Minor deposits
Than hậu 1 & lt; & nbsp; 33Gần bề mặt, không có cấu trúcHơi nước
4 Nhà xuất khẩu lớn nhất của Úc;14% thế giới dự trữ đã được chứng minh.15% than non;8% than cứng
World's largest exporter; 14% worlds’ proven reserves.
15% lignite; 8% hard coal
Permi, Triassic, JurassicTây Úc: Collie, Fitzroy BasinsSubbitumLên đến 120060 0,5 bóng13Lỗi giới hạn, không bị xáo trộn về mặt cấu trúc;Fluvial-lacustrine đến lacustrine;Thung lũng sông băng tràn ngậpHơi nước, Coking
Queensland: Bowen, Galilee, Cooper BasinsBitum C đến AnthraciteLên đến 1600& gt; & nbsp; 9 (Bowen) & gt; 20 (Galilee)
>20 (Galilee)
120 bóng220Lưu vực Bowen: Trục tr tiếp lưu vực đất liền.Galilee: Intracratonic;Cooper: Cratonic.Tất cả fluvial-lacustrineXuất khẩu (lên đến 90% than sản xuất);Coking
New South Wales: Sydney BasinBitum cBề mặt gần 520 m& gt; & nbsp; 101 trận3Phần dưới bị lỗi nặng nề và xâm nhập vào phương Tây;lưu vực đất liền, trầm tích đồng bằng và lưu huỳnhXuất khẩu, hơi nước, Coking
Đệ tamVictoria: Basin Gipplsand (Thung lũng Latrobe)Màu nâuGần bề mặt Lên đến 300Gấp Rift BasinHơi nước
5 Nhà xuất khẩu lớn nhất của Úc;14% thế giới dự trữ đã được chứng minh.15% than non;8% than cứng
10th largest proven reserves (3.5%). 2nd largest exporter
Permi, Triassic, JurassicTây Úc: Collie, Fitzroy BasinsThan hậuSubbitumLên đến 12000,5 bóng13Lỗi giới hạn, không bị xáo trộn về mặt cấu trúc;Fluvial-lacustrine đến lacustrine;Thung lũng sông băng tràn ngậpHơi nước, Coking
Queensland: Bowen, Galilee, Cooper Basins
Miocene—Pliocene
Bitum C đến AnthraciteLên đến 1600SubbitumLên đến 12000,5 bóng13Lỗi giới hạn, không bị xáo trộn về mặt cấu trúc;Fluvial-lacustrine đến lacustrine;Thung lũng sông băng tràn ngậpHơi nước, Coking
6 Queensland: Bowen, Galilee, Cooper Basins
15.2% worlds’ proven reserves.
Lignite-subbituminous 68.7%; bituminous—anthracite 31.3%
Bitum C đến AnthraciteLên đến 1600& gt; & nbsp; 9 (Bowen) & gt; 20 (Galilee)120 bóng220340 Lưu vực Bowen: Trục tr tiếp lưu vực đất liền.Galilee: Intracratonic;Cooper: Cratonic.Tất cả fluvial-lacustrineXuất khẩu (lên đến 90% than sản xuất);CokingHơi nước, Coking
Queensland: Bowen, Galilee, Cooper BasinsBitum C đến AnthraciteLên đến 1600& gt; & nbsp; 9 (Bowen) & gt; 20 (Galilee)100 120 bóng220Lưu vực Bowen: Trục tr tiếp lưu vực đất liền.Galilee: Intracratonic;Cooper: Cratonic.Tất cả fluvial-lacustrineXuất khẩu (lên đến 90% than sản xuất);Coking
New South Wales: Sydney BasinBitum cBề mặt gần 520 m& gt; & nbsp; 10
1800 anthracite
1 trận3
40 workable
1 Phần dưới bị lỗi nặng nề và xâm nhập vào phương Tây;lưu vực đất liền, trầm tích đồng bằng và lưu huỳnhHơi nước, Coking
Queensland: Bowen, Galilee, Cooper BasinsBitum C đến AnthraciteLên đến 1600600 & gt; & nbsp; 9 (Bowen) & gt; 20 (Galilee)120 bóng220 Lưu vực Bowen: Trục tr tiếp lưu vực đất liền.Galilee: Intracratonic;Cooper: Cratonic.Tất cả fluvial-lacustrine
7 Xuất khẩu (lên đến 90% than sản xuất);Coking
0.9% proven world's reserves.
97% bituminous; 1% coking; 2% anthracite. 50% underground mining
Queensland: Bowen, Galilee, Cooper BasinsBitum C đến AnthraciteLên đến 1600SubbitumLên đến 12000,5 bóng13Lỗi giới hạn, không bị xáo trộn về mặt cấu trúc;Fluvial-lacustrine đến lacustrine;Thung lũng sông băng tràn ngậpHơi nước, Coking
Queensland: Bowen, Galilee, Cooper BasinsBitum C đến AnthraciteLên đến 1600& gt; & nbsp; 9 (Bowen) & gt; 20 (Galilee)120 bóng220Lưu vực Bowen: Trục tr tiếp lưu vực đất liền.Galilee: Intracratonic;Cooper: Cratonic.Tất cả fluvial-lacustrineXuất khẩu (lên đến 90% than sản xuất);CokingNew South Wales: Sydney Basin
8 Bitum c
2.4% worlds’ proven reserves; lignite/subbituminous 36%; bituminous and anthracite 64%
New South Wales: Sydney BasinBitum cBề mặt gần 520 m4000 & gt; & nbsp; 101 trận3Phần dưới bị lỗi nặng nề và xâm nhập vào phương Tây;lưu vực đất liền, trầm tích đồng bằng và lưu huỳnhXuất khẩu, hơi nước, Coking
New South Wales: Sydney BasinBitum cBề mặt gần 520 m700 4 & gt; & nbsp; 101 trận3Phần dưới bị lỗi nặng nề và xâm nhập vào phương Tây;lưu vực đất liền, trầm tích đồng bằng và lưu huỳnh
Xuất khẩu, hơi nước, CokingVictoria: Basin Gipplsand (Thung lũng Latrobe)Màu nâu Hơi nước
9 Gần bề mặt
0.5% worlds’ proven reserves. 4th largest exporter
Lên đến 300Gấp Rift Basin
La Loma (Cesar)
Dự trữ đã được chứng minh lớn nhất của Indonesia10 (3,5%).Nhà xuất khẩu lớn thứ 2900 Paleogene NeogeneSumatraNôngLên đến 12
10 Lên đến 70
7th largest coal reserves (3.3%);
3rd largest anthracite reserves
New South Wales: Sydney BasinBitum cBề mặt gần 520 m& gt; & nbsp; 10
Coal-bearing succession up to 14 km thick
1 trận3Phần dưới bị lỗi nặng nề và xâm nhập vào phương Tây;lưu vực đất liền, trầm tích đồng bằng và lưu huỳnhXuất khẩu, hơi nước, CokingPhần dưới bị lỗi nặng nề và xâm nhập vào phương Tây;lưu vực đất liền, trầm tích đồng bằng và lưu huỳnh
New South Wales: Sydney BasinBitum cBề mặt gần 520 m & gt; & nbsp; 101 trận3

Phần dưới bị lỗi nặng nề và xâm nhập vào phương Tây;lưu vực đất liền, trầm tích đồng bằng và lưu huỳnh

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780124095489125345

Xuất khẩu, hơi nước, Coking

Victoria: Basin Gipplsand (Thung lũng Latrobe)Coal and Coalbed Gas, 2014

Màu nâu

Gần bề mặt dates back to the earliest civilizations cited by Aristotle (340) and Agricola (1556) for use in fire combustion during the middle of the fourth century B.C. (Landis & Weaver, 1993). It was thought that the Chinese first commercialized coal production for smelting 2000–3000 years ago mining coal from the Fu-shun coalfield in Manchuria (Inouye, 1913). Coal replaced wood and charcoal for fuel by the thirteenth century and commercialized for smelting and casting of brass by the seventeenth century in Great Britain (Eavenson, 1939). Coal was exported to other European countries by 1325 as a result of widespread mining with increased coal production from 2.27 to 9.07 million mt during 1700–1800 (Eavenson, 1939). The Industrial Revolution, confined in Great Britain from 1760 to 1830, increasingly utilized coal to make coke for smelting iron and other metals and to fuel coal-fired steam engine for locomotives (Lindbergh & Provorse, 1977).

Than được biết đến để đốt lò nung cho đồ gốm bản địa ở Tây Nam Hoa Kỳ trong thế kỷ thứ mười một (Landis & Weaver, 1993).Nhập cư của người châu Âu đã đưa cuộc cách mạng công nghiệp đến Bắc Mỹ và tăng thương mại hóa than để sử dụng trong việc nấu chảy và sưởi ấm không gian ở Đông Bắc Hoa Kỳ.Khai thác than của than bitum và anthracite trong lưu vực trung tâm Appalachian xảy ra vào đầu năm 1800 với việc sản xuất cả hai lên tới 2721 & NBSP; MT tăng lên 1.814.000 & NBSP;(Moore, 1922).Sự gia tăng đáng kể sản xuất than ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong các cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai sau đó than được thay thế bởi một sự thay đổi lớn đối với dầu khí cho các nguồn năng lượng.Phần còn lại của sự phụ thuộc vào tài nguyên than cho năng lượng của thế giới bắt chước của Vương quốc Anh, Châu Âu và Bắc Mỹ.Năm 1913 trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, các quốc gia khác dựa vào nguồn than cho nguồn năng lượng là Trung Quốc sản xuất khoảng 13.967.800 & NBSP; MT, Úc sản xuất 12.698.000 & NBSP; MT và Nga sản xuất 32.652.000 & NBSP;Trung Quốc đã tăng sản lượng than khoảng 67%, Úc khoảng 14% và Nga khoảng 22% (Usesia, 1991). Năm 2007, các nhà sản xuất than lớn nhất, chiếm 75% sản lượng toàn cầu, theo thứ tự giảm dần, làTrung Quốc, Hoa Kỳ (39% sản xuất Trung Quốc), Úc (37% sản xuất Hoa Kỳ), Ấn Độ, Nam Phi và Nga (BP, 2012).Landis & Weaver, 1993). Immigration of Europeans brought the Industrial Revolution to North America and increased commercialization of coal for use in smelting and space heating in the northeast United States. Coal mining of bituminous and anthracite coals in the central Appalachian Basin occurred in the early 1800 with production of both to as much as 2721 mt increasing to 1,814,000 mt prior to the American Civil War and reached to about 516,990,000 mt by 1913 (Moore, 1922). Dramatic increase of coal production in the United States occurred during the First and Second World Wars after which coal was supplanted by a major shift to oil and gas for energy sources. The rest of the world's reliance of coal resources for energy mimicked that of Great Britain, Europe, and North America. In 1913 prior to the First World War the other countries that relied on coal for energy source were China producing about 13,967,800 mt, Australia producing 12,698,000 mt, and Russia producing 32,652,000 mt (Lesher (1916). In 1989, China has increased coal production by about 67%, Australia by about 14%, and Russia by about 22% (USEIA, 1991). In 2007, the largest coal producers, which account for 75% of global production, in descending order, are China, United States (39% of China production), Australia (37% of United States production), India, South Africa, and Russia (BP, 2012).

Việc sản xuất than tăng trên toàn thế giới thông qua khai thác ngầm đã dẫn đến các vụ nổ khí (ví dụ: metan và carbon dioxide) và than từ mặt mỏ làm việc.Sự bùng nổ không phải là một vấn đề khi than được khai thác từ các dòng chảy và sự cạn kiệt ở Vương quốc Anh và Châu Âu vì khí đốt dễ dàng được giải phóng ra khỏi bầu khí quyển.Khi các nguồn than nông đã dần cạn kiệt vào cuối thế kỷ thứ mười tám và công nghệ được cải thiện để cho phép xây dựng các mỏ sâu, khí đốt được ghi nhận ở Vương quốc Anh, Pháp và Hoa Kỳ.Vào đầu thế kỷ mười chín và hai mươi và các vụ nổ lớn và lớn đã được báo cáo ở Úc, Canada, Bỉ, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Ba Lan, Nga và Hoa Kỳ (Flores, 1998).Flores, 1998).

Đọc chương đầy đủ

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B978012396972900001X

Bất công môi trường của các cơ sở năng lượng

Nancy Irwin Maxwell, trong Encyclopedia of Energy, 2004Encyclopedia of Energy, 2004

1.2 gánh nặng khai thác than của cộng đồng

Sản xuất than ở Hoa Kỳ tập trung cao độ ở khu vực Appalachia.Các quốc gia sản xuất than hàng đầu, West Virginia và Kentucky, cùng nhau chiếm 43% giá trị than của Hoa Kỳ được sản xuất vào năm 1997, theo báo cáo của Tổng điều tra kinh tế Hoa Kỳ.Pennsylvania và Virginia cùng nhau chiếm thêm 17%, đưa tổng số cho khu vực Appalachian lên 61% giá trị sản xuất than của Hoa Kỳ.Wyoming, Colorado và Alabama cùng nhau chiếm 16%nữa.Các quốc gia than đá hàng đầu, Tây Virginia và Kentucky, cũng là hai trong số những quốc gia nghèo nhất ở Hoa Kỳ, lần lượt xếp thứ 50 và 44, từ thu nhập hộ gia đình trung bình vào năm 1999 và thứ 4 và thứ 7 về tỷ lệ dân số của họ sống trong nghèo đói(18% và 16%). in the United States is highly concentrated in the Appalachian region. The leading coal-producing states, West Virginia and Kentucky, together accounted for 43% of the value of U.S. coal produced in 1997, as reported by the U.S. Economic Census. Pennsylvania and Virginia together accounted for an additional 17%, bringing the total for the Appalachian region to 61% of the value of U.S. coal production. Wyoming, Colorado, and Alabama together account for another 16%. The leading coal states, West Virginia and Kentucky, are also two of the poorest states in the United States, ranking 50th and 44th, respectively, on median household income in 1999, and 4th and 7th on the proportion of their population who lived in poverty (18% and 16%).

Trong các cộng đồng Appalachia, nơi việc loại bỏ đỉnh núi đang diễn ra, cư dân chịu đựng các vụ nổ thuốc nổ, đá rơi và bụi.Giá trị tài sản suy giảm, và nhiều cư dân di chuyển đi.Các nghiên cứu về các cộng đồng gần khai thác bề mặt thông thường ở Vương quốc Anh chỉ ra rằng nồng độ hạt trong không khí có phần tăng cao ở các khu vực này, và trẻ em trong các cộng đồng khai thác làm cho các bác sĩ của họ có thêm các triệu chứng hô hấp như khò khè và ho.

Trên phạm vi toàn cầu, các tác động cộng đồng của khai thác than ở các quốc gia kém phát triển có thể sẽ rõ rệt hơn ở Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, có thể đủ khả năng kiểm soát quy định nghiêm ngặt hơn.Ví dụ, nghiên cứu khai thác than bề mặt ở Vương quốc Anh đã báo cáo nồng độ trung bình của các hạt hô hấp (các hạt có đường kính dưới 10 micron, được gọi là PM10) có từ 14,4 đến 22,3 & NBSP;không khí) trong các cộng đồng lân cận.Một nghiên cứu về khai thác than bề mặt tại một trong những mỏ than lớn của Ấn Độ đã báo cáo nồng độ của các hạt hô hấp khoảng 70 & Nbsp; μg/m3 ở các khu dân cư gần đó, cũng như nồng độ của tổng số hạt lơ lửng (tức là bao gồm các hạt lớn hơn); μg/m3 trong các khu vực này.

Read full chapter

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B012176480X004708

Exploration of mining method for coal extraction in developed bord and pillar property by powered support long wall equipment

M.P. Dikshit, in Innovative Exploration Methods for Minerals, Oil, Gas, and Groundwater for Sustainable Development, 2022

1.2.8.1 Some salient information

Projected coal production from one such “short longwall” face was around 0.30 Million ton – 0.40 million Te.

Average coal production per day in the month of January 2008 was 1020 Te.

Average coal production per day in the month of March–April 2008 was 1200 Te.

Average coal production per day in the month of July 2008 was 1400 Te.

Total underground man power – 154.

Performance improved and persons got trained in operation and their competence gradually developed in the system.

Prior to shortwall, productivity (O.M.S) was 1.14 which increased over 9 by shortwall operation in the mine.

Financial year 2008–09

a)

EMS: Rs. 850/-

b)

Cost of prod. (CPT) : Rs. 765/-

c)

Profit (CPT): Rs. 549/-

The Percentage of extraction was over 95% (nearly 100%) rendering full extraction (excluding barrier pillars).

Read full chapter

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B978012823998800003X

Phytoremediation of abandoned mining areas for land restoration: Approaches and technology

Lakshmi Pathak, Kavita Shah, in Phytorestoration of Abandoned Mining and Oil Drilling Sites, 2021

2.8 Conclusions

Coal production and mining activities have negatively impacted our environment and human health resulting thereby in poor quality of air and water, land degradation, loss of flora and fauna, etc. Mine spoils have completely changed the landscape (Gajić et al., 2018; Maiti, 2012). Physicochemical analysis of mine waste and tailings show majorly sandy coarse textures, low content of clay, unfavorable climatic conditions and pH, high soluble salt concentrations, negligible or low nitrogen and phosphorous with less microbial activity. Thus increasing loads of heavy metals (Ag, As, B, Cd, Cu, Cr, Hg, Mn, Ni, Pb, Zn, etc.) in mine soils and their removal are serious issues. Physical remediation methods are generally nonapplicable on these areas as they are only able to treat small contaminated areas. They have high potential for multimetal contaminated sites but cannot be used in large agricultural and mining areas. Chemical remediation methods, on the other hand, are easy to apply, simple, and fast with high public acceptability, but are unsafe and noneco-friendly and have limitations of releasing additional contaminants to the environment. High cost and degrading environment quality have led to search of low-cost, visually benign, environment-friendly clean-up techniques. Phytoremediation is one such safe, eco-friendly, least destructive, and cost-effective remediation technique for large scale clean-ups. Selection and plantation of indigenous hyperaccumulator plant species is essential for colonization, establishment, and cleanup of abandoned mining areas. Efficiency of remediation methods majorly depends upon type of contaminants, extent of pollution, the hyperaccumulator plant used, and edaphic factors such as pH, salinity, heavy-metal toxicity, temperature, humidity, water logging, resistant to drought conditions and others stressors, etc. Success of phytoremediation, however, lies in public acceptance and environmental stability of technology. Allowing native plants to colonize and grow is an attractive option as local and indigenous varieties have lesser requirements of frequent irrigation and pesticide treatments. Moreover, fundamental and field-scale research is still needed before large scale application of phytoremediation technology to address the gap between laboratories to land, i.e., researches under controlled conditions and “real-time field studies” where plant species grow in polluted environment. Several plant species are reported to accumulate metals higher than toxic level such as Agrostis castellana (for As and Fe), C. ladanifer (for Cr and W), D. purpurea (for Sb, W, and Zn), H. lanatus (for As, Cu, and Fe), Pinus pinaster (for As, W, and Zn), Solanum nigrum (for Zn), serpentine plant species Alyssum serpyllifolium (for Cr and Ni), and Plantago radicata (for Ni). The future prospects in phytomanagement of mine waste sites therefore require more knowledge about native hyperaccumulator plants, their growth requirements for decontamination of land and restoring ecosystem services and maintaining quality of life. Further studies about plant communities, biogeochemical cycles and functional ecosystem characteristics are important for ecosystem integrity and resilience. There are risks of pollen and seed movement associated with phytoremediation that require assessment of options such as discing, harvesting, and on-site processing to reduce the likelihood of movement and contamination. However, in most cases risks related to application of phytoremediation are relatively small compared to the risks of doing nothing. As phytoremediation industry is compliance driven, it must include assessment of economic and technical barriers along with regulatory regulations to determine success of phytotechnology in mining areas. The challenge yet lies in solving the pollution transfer in food web, time required and financial risk assessment for complete remediation of contaminated areas, lack of knowledge regarding risk management during crop choices as hyperaccumulator and emissions that may be generated during processing and conversion into bioenergy, the establishment of hyperaccumulator seed bank for the expansion of phytomining studies in various ecological zones, improving the mechanization of phytoremediation to reduce overall cost. The opportunities that are also worth mentioning include crops for metal enrichment, transgenic varieties of plants and bacteria to increase phytodegradation of contaminants and bioenergy production through phytoremediation. More work in these areas in the near future is needed to establish phytoremediation for metal ions at the global level.

Đọc chương đầy đủ

URL: & NBSP;

Vai trò quá khứ, hiện tại và tương lai của than

Bruce G. Miller, trong Hệ thống năng lượng than, 2005Coal Energy Systems, 2005

Tiêu thụ than dự kiến ở Châu Phi

Sản xuất và tiêu thụ than của Châu Phi tập trung rất nhiều ở Nam Phi.Năm 1999, Nam Phi đã sản xuất 248 triệu tấn than ngắn, với 70% trong số đó sẽ đến thị trường nội địa và phần còn lại cho thị trường xuất khẩu [24].Nam Phi là một nhà xuất khẩu than lớn nhưng đang trải qua sự cạnh tranh từ Nam Mỹ và Úc, vì các quốc gia này đang xây dựng năng lực sản xuất nhiều hơn [26].Nam Phi là nhà sản xuất nhiên liệu chất lỏng tổng hợp dựa trên than lớn nhất thế giới.Năm 1999, khoảng 17% than tiêu thụ ở Nam Phi, trên cơ sở BTU, đã được sử dụng để sản xuất chất lỏng than, từ đó chiếm hơn 25% tất cả các loại nhiên liệu lỏng được tiêu thụ ở Nam Phi [24].Tiêu thụ than được dự kiến sẽ tăng 35 triệu tấn ngắn vào năm 2020, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu điện tăng.Một số sự gia tăng này được dự kiến bên ngoài Nam Phi ở Kenya, Nigeria, Tanzania và Morocco.coal production and consumption are concentrated heavily in South Africa. In 1999, South Africa produced 248 million short tons of coal, with 70% of it going to domestic markets and the remainder to the export market [24]. South Africa is a major coal exporter but is experiencing competition from South America and Australia, as these countries are building more production capacity [26]. South Africa is the world's largest producer of coal-based synthetic liquid fuels. In 1999, about 17% of the coal consumed in South Africa, on a Btu basis, was used to produce coal liquids, which in turn accounted for more than 25% of all liquid fuels consumed in South Africa [24]. Coal consumption is projected to increase by 35 million short tons by 2020, primarily to meet increased demand for electricity. Some of this increase is expected outside of South Africa in Kenya, Nigeria, Tanzania, and Morocco.

Đọc chương đầy đủ

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780124974517500024

Than

Deepak Pudasainee, ... Rajender Gupta, trong Tương lai Năng lượng (Phiên bản thứ ba), 2020Future Energy (Third Edition), 2020

2.1.2 Xu hướng khai thác hiện tại và sử dụng

Sản lượng than thế giới tăng 3,1% trong năm 2017 sau khi giảm 3 & NBSP; nhiều năm, xu hướng đã thay đổi trong năm 2017 với tổng sản lượng 7549 & NBSP;Dữ liệu cho 3 & nbsp; năm cuối được lập bảng trong Bảng & nbsp; 2.2.Khoảng 75% tổng lượng than sản xuất là than hơi.coal production increased by 3.1% in 2017 after falling for 3 years The trend changed in 2017 with a total production of 7549 Mt as per IEA Key Statistics 2018. Coal is made up of thermal coal, coking coal, and lignite, and the data for the last 3 years are tabulated in Table 2.2. About 75% of the total coal produced is steam coal.

Bảng & NBSP; 2.2.Tổng sản lượng than thế giới (MT) [5].. Total world coal production (Mt) [5].

201520162017
Than đốt để lấy hơi5819.7 5463.4 5677.9
Than cốc1087.6 1040.1 1039.9
Than hậu823.7 820.7 831
Tổng than 7731.0 7324.2 7548.8

Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc là nhà sản xuất than hàng đầu thế giới kể từ năm 1985 và năm 2017, Trung Quốc đã sản xuất 3.376 & NBSP; × & NBSP; 109 & NBSP;thế giới.Các nhà sản xuất hàng đầu thứ hai và thứ ba là Ấn Độ và Hoa Kỳ.Sản lượng tại Hoa Kỳ tăng 6,3% so với mức 2016.10 nhà sản xuất than hàng đầu và số lượng tương ứng được hiển thị trong Hình & NBSP; 2.3.Trong số các nhà sản xuất than lớn, Indonesia đứng đầu danh sách các nhà xuất khẩu ròng bằng cách xuất khẩu gần 80% sản lượng của họ.Úc, từng là nhà xuất khẩu hàng đầu, là nhà xuất khẩu lớn thứ hai với một phần đáng kể (76%) xuất khẩu than.Mặc dù là nhà sản xuất than hàng đầu, Trung Quốc và Ấn Độ vẫn tiếp tục là nhà nhập khẩu than hàng đầu của than, với 263 và 207 & NBSP; MT nhập khẩu ròng vào Trung Quốc và Ấn Độ, tương ứng [4].Fig. 2.3. Out of major producers of coal, Indonesia tops the list of net exporters by exporting almost 80% of their production. Australia, once the top exporter, is the second largest exporter with a significant portion (76%) of coal exported. Despite being the top producers of coal, China and India continue to be the top net importers of coal, with 263 and 207 Mt of net imports to China and India, respectively [4].

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022

Hình & nbsp; 2.3.Các quốc gia sản xuất than hàng đầu (dữ liệu tạm thời 2017) [4].. Top coal-producing countries (2017 provisional data) [4].

Than chủ yếu được sử dụng để phát điện và sưởi ấm thương mại vào năm 2016, điều này chiếm 65,3% việc sử dụng than chính trên toàn cầu.Các lĩnh vực khác của việc sử dụng than bao gồm sản xuất sắt và thép, sản xuất xi măng và là nguyên liệu cho nhiên liệu lỏng.Ở các nước OECD, cổ phần than cho điện và sưởi ấm thương mại tăng lên 82,4%.Than Coking là một yếu tố thiết yếu trong sản xuất thép lò cao.Các nước không thuộc OECD chiếm 82,9% tổng số tiêu thụ than COK.Hình. & NBSP; 2.4 cho thấy bảng xếp hạng quốc gia cho việc sản xuất năng lượng đốt than năm 2016. Trung Quốc đứng đầu danh sách với 4242 & NBSP; TWH với gần 60% nhu cầu than ở Trung Quốc được sử dụng để sản xuất điện.Fig. 2.4 shows the country rankings for the coal-fired power generation for 2016. China tops the list with 4242 TWh with almost 60% of the coal demand in China used for power generation.

5 bang sản xuất than hàng đầu năm 2022

Hình & nbsp; 2.4.Xếp hạng quốc gia: Phát điện đốt than (dữ liệu 2016) [4].. Country ranking: coal-fired power generation (2016 data) [4].

Than sẽ tiếp tục là nhà cung cấp năng lượng lớn cho thế giới trong ít nhất hai đến ba thập kỷ tiếp theo.Tuy nhiên, sự cạnh tranh gia tăng từ các tài nguyên nhiên liệu khác, chuyển sang năng lượng sạch hơn và các kế hoạch giảm thiểu biến đổi khí hậu là những thách thức đối với ngành than.Các bước khác nhau để sử dụng than bền vững bao gồm cải thiện chất lượng than, triển khai hiệu quả cao hơn và công nghệ phát thải thấp hơn và đầu tư vào việc thu và lưu trữ CO2.quality, deployment of higher efficiency and lower emission technologies, and investment in CO2 capture and storage.

Đọc chương đầy đủ

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780081028865000025

Phát triển khí đốt trên toàn thế giới

Romeo M. Flores, trong Than và Than Gas, 2014Coal and Coalbed Gas, 2014

Khí than

Sản xuất than quốc gia đã được tăng từ các mỏ bề mặt trong các tài nguyên than đại học nông so với sản xuất sớm từ các mỏ dưới lòng đất sâu trong các biện pháp than Gondwana.Tính đến năm 2008, có 559 mỏ than hoạt động với các mỏ ngầm chiếm 337 và các mỏ bề mặt kế toán 186, và 36 mỏ khai thác dưới lòng đất và bề mặt (USEPA, 2010).Tám mươi bốn phần trăm sản xuất than đến từ các mỏ bề mặt.Khoảng 61% các mỏ than này rất có khí phát ra với tốc độ> 0,01 đến> 10 & nbsp; m3/t.Singh et al.(1999) đã báo cáo rằng 40% thảm họa mỏ than ở Ấn Độ từ năm 1908 đến 1995 là do các vụ nổ khí đốt than gây ra 839 trường hợp tử vong.Khai thác than được báo cáo là đóng góp vào khoảng 9% tổng lượng khí thải than than của Ấn Độ (Pande, 1996), đã tăng hơn ba lần từ năm 1995 đến 2010.coal production was increased from surface mines in shallow Tertiary coal resources compared early production from deep underground mines in Gondwana Coal Measures. As of 2008, there are 559 active coal mines with underground mines accounting for 337 and surface mines accounting 186, and 36 mixed underground and surface mines (USEPA, 2010). Eighty four percent of the coal production comes from the surface mines. About 61% of these coal mines are very gassy emitting at a rate of >0.01 to >10 m3/t. Singh et al. (1999) reported that 40% of the coal mine disaster in India from 1908 to 1995 is caused by coalbed gas outbursts causing 839 fatalities. Coal Mining is reported to be contributing to about 9% of total coalbed gas emission of India (Pande, 1996), which have increased more than three times from 1995 to 2010.

Khí than hoặc khí thải CMM từ các mỏ than Ấn Độ tăng từ 763 & NBSP; MMM3 năm 1990 lên 1.6 & NBSP; BCM năm 2010 (USEPA, 2010).Mặc dù chính phủ Ấn Độ đã chứng minh tính khả thi thương mại của sự phục hồi và sử dụng CMM, nhưng không có sản xuất thương mại nào của khí than.Một nguồn tiềm năng khác của khí than là từ AMM.Tiềm năng tốt nhất để phục hồi CMM là trước, trong và sau khi khai thác với sự phục hồi sau này từ AMM.Năm phần trăm các mỏ than bị bỏ hoang ở Ấn Độ được coi là gassy (USEPA, 2010).CMM được phục hồi có thể được sử dụng để tạo ra điện địa phương cho điện (với công suất tối đa 500 & NBSP; kW), cũng như được sử dụng trong xe tải đổ mỏ 50 tấn, được cung cấp bởi động cơ bifuel được chuyển đổi (UNDP, 2009).USEPA, 2010). Although the Indian government has demonstrated the commercial feasibility of recovery and utilization of CMM, no commercial production of coalmine gas is in place. Another potential source of coalbed gas is from AMM. The best potential for CMM recovery is before, during, and after mining with the later recovery from AMM. Five percent of abandoned coal mines in India are considered gassy (USEPA, 2010). Recovered CMM may be used to generate local power for electricity (with a maximum capacity of 500 kW), as well as being used in 50-ton mine dump trucks, powered by converted bifuel engines (UNDP, 2009).

USEPA (2010) đã báo cáo rằng lần đầu tiên đối với Ấn Độ, các nhà khai thác tiềm năng đang được cung cấp các khối khai thác than hoạt động để chiết xuất và sử dụng CMM.Viện thiết kế và kế hoạch mỏ than của Ấn Độ gần đây đã đưa ra một thông báo mời thầu cho năm khối CMM do than Ấn Độ giới hạn.Các khối được đặt tại các trường than Jharia và Đông-Bokaro ở miền bắc Ấn Độ (Hình 9.29).Mục tiêu của các dự án CMM là để thoát các lớp than gassy bên dưới than hiện đang được khai thác bằng công nghệ thu hồi khí.Các quy tắc ban đầu cấm các chủ sở hữu than trích xuất CMM được phát hành trong các hoạt động khai thác.Tuy nhiên, các bộ than và dầu mỏ đã đồng ý cho phép các chủ sở hữu than (ví dụ: than Ấn Độ) khám phá CMM.Tuy nhiên, Bộ Dầu khí phải phê duyệt thương mại hóa khí đốt của các chủ sở hữu than.Việc cung cấp các dự án CMM sẽ đưa tài nguyên khí than của Ấn Độ ra thị trường theo cách có lợi cho môi trường (USEPA, 2011). reported that for the first time for India, prospective operators are being offered active coal mining blocks to extract and utilize CMM. India's Coal Mine Planning and Design Institute recently issued a notice inviting tenders for five CMM blocks held by Coal India Limited. The blocks are located in the Jharia and East-Bokaro coalfields in northern India (Figure 9.29). The objective of the CMM projects is to drain gassy coal beds below the coal currently mined using predrainage technology of gas recovery. Original rules prohibited coal owners from extracting CMM released during mining operations. However, the Coal and Petroleum Ministries have agreed to allow coal owners (e.g. Coal India) to explore CMM. However, the Petroleum Ministry must approve commercialization of the coalbed gas by coal owners. The offering of the CMM projects will bring India's coalmine gas resources to market in an environmentally beneficial manner (USEPA, 2011).

Đọc chương đầy đủ

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780123969729000094

Nguồn năng lượng than củi

Paul E. Rosenfeld, Lydia G.H.Feng, trong rủi ro của chất thải nguy hại, 2011Risks of Hazardous Wastes, 2011

6.3.3 Biến đổi khí hậu

Do sản xuất và đốt cháy than, nồng độ carbon dioxide tăng lên và các loại khí nhà kính khác trong khí quyển đang góp phần làm tăng nhiệt độ toàn cầu và thay đổi khí hậu.Ngoài ra, việc sản xuất, truyền tải, lưu trữ và phân phối than càng phát ra carbon dioxide, dẫn đến bẫy nhiệt trong bầu khí quyển Trái đất.Ở Mỹ, các nhà máy điện than chiếm một phần ba lượng khí thải carbon dioxide của Hoa Kỳ (MIT, 2009).Khí thải carbon dioxide cao hơn có thể có ảnh hưởng lâu dài đáng kể đến môi trường và quần thể con người bao gồm: tăng lượng mưa và lũ lụt ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi bão, bão dữ dội hơnđể băng cực nóng chảy.Một lượng lớn khí nhà kính này cũng đe dọa axit hóa các đại dương, phá hủy cuộc sống sinh vật phù du tạo thành liên kết dưới cùng của chuỗi thức ăn và ảnh hưởng đến sự hình thành vỏ của các sinh vật dưới nước (Holzman, 2008).coal production and combustion, rising concentrations of carbon dioxide and other greenhouse gases in the atmosphere are contributing to increased global temperatures and climate changes. Additionally the production, transmission, storage, and distribution of coal further emit carbon dioxide, which leads to the trapping of heat in the Earth’s atmosphere. In the US, coal power plants account for a third of US carbon dioxide emissions (MIT, 2009). Higher carbon dioxide emissions can have a significant long-term effect on the environment and human populations including: increase of precipitation and flooding in storm-affected areas, more intense hurricanes in warm sea surfaces, increases in heat waves, and rise in sea level due to polar ice cap melting. Vast amounts of this greenhouse gas also threaten to acidify oceans, destroying plankton life that forms the bottom link of the food chain and affecting shell formation of aquatic organisms (Holzman, 2008).

Một giải pháp khả thi cho sự gia tăng lượng khí thải carbon dioxide là một hệ thống mới, theo đó carbon dioxide do đốt than sau đó được nắm bắt và cô lập, trong một quá trình được gọi là thu thập và lưu trữ carbon (CCS).Khối lượng lớn của khí sau đó có thể được lưu trữ trong các cơ sở tự nhiên như các mỏ dầu và khí thải đã cạn kiệt (Drake, 2009).Các tùy chọn khác để giảm carbon dioxide cũng có sẵn dưới dạng các nguồn nhiên liệu thay thế và kiểm soát khí thải hiệu quả hơn.Drake, 2009). Other options to reduce carbon dioxide are also available in the form of alternative fuel sources and more efficient emission controls.

Đọc chương đầy đủ

URL: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9781437778427000064

Nguồn năng lượng than củi

Paul E. Rosenfeld, Lydia G.H.Feng, trong rủi ro của chất thải nguy hại, 2011Sustainable Management of Coal Preparation, 2018

6.3.3 Biến đổi khí hậu

Do sản xuất và đốt cháy than, nồng độ carbon dioxide tăng lên và các loại khí nhà kính khác trong khí quyển đang góp phần làm tăng nhiệt độ toàn cầu và thay đổi khí hậu.Ngoài ra, việc sản xuất, truyền tải, lưu trữ và phân phối than càng phát ra carbon dioxide, dẫn đến bẫy nhiệt trong bầu khí quyển Trái đất.Ở Mỹ, các nhà máy điện than chiếm một phần ba lượng khí thải carbon dioxide của Hoa Kỳ (MIT, 2009).Khí thải carbon dioxide cao hơn có thể có ảnh hưởng lâu dài đáng kể đến môi trường và quần thể con người bao gồm: tăng lượng mưa và lũ lụt ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi bão, bão dữ dội hơnđể băng cực nóng chảy.Một lượng lớn khí nhà kính này cũng đe dọa axit hóa các đại dương, phá hủy cuộc sống sinh vật phù du tạo thành liên kết dưới cùng của chuỗi thức ăn và ảnh hưởng đến sự hình thành vỏ của các sinh vật dưới nước (Holzman, 2008).coal production program has propelled the growth of the Indian economy. This has been further accelerated by the reformed policy matters related to (Solomon, 2015): deregulation, attracting foreign investment, cutting subsidies, stimulating competition, reduction of red tape and bureaucracy and the eradication of corruption. Coal is considered as the linchpin for India’s rise to burgeoning economic progress. The coal industry is controlled by the public sector: CIL, which is the world’s largest coal company. CIL, in its strategic reforms, is inviting the private sector to boost its performance. India’s coal-fired electricity generation capacity is forecast to almost double over the next decade, with most of the increment coming from clean coal (Solomon, 2015).

Một giải pháp khả thi cho sự gia tăng lượng khí thải carbon dioxide là một hệ thống mới, theo đó carbon dioxide do đốt than sau đó được nắm bắt và cô lập, trong một quá trình được gọi là thu thập và lưu trữ carbon (CCS).Khối lượng lớn của khí sau đó có thể được lưu trữ trong các cơ sở tự nhiên như các mỏ dầu và khí thải đã cạn kiệt (Drake, 2009).Các tùy chọn khác để giảm carbon dioxide cũng có sẵn dưới dạng các nguồn nhiên liệu thay thế và kiểm soát khí thải hiệu quả hơn.Clemente and Clemente, 2013).

Đọc chương đầy đủ

URL: & nbsp; https: //www.sciencedirect.com/science/article/pii/b978012812632500001x

10 quốc gia sản xuất than hàng đầu ở Mỹ là gì?

Các quốc gia sản xuất than hàng đầu trong năm 2017..
Utah 41%.
Tây Virginia 12%.
Pennsylvania 6,3%.
Illinois 6,3%.
Kentucky 5,5%.

Nhà sản xuất than lớn nhất là nhà nước nào?

Jharkhand có trữ lượng than cao nhất ở Ấn Độ. has the highest coal reserves in India.

Đâu là 5 mỏ than lớn nhất ở Mỹ?

Năm mỏ than lớn nhất ở Mỹ vào năm 2021..
Mỏ rừng phía bắc Rochelle.Mỏ Antelope Rochelle là một mỏ bề mặt nằm ở bang Utah.....
Mỏ sấm đen.Nằm ở bang Utah, Black Thunder Mine thuộc sở hữu của Arch Resources.....
Mỏ linh dương.Mỏ Antelope nằm ở bang Utah.....
Belle Ayr của tôi.....
Caballo của tôi ..

4 quốc gia sản xuất than hàng đầu là gì?

Các nước sản xuất than cứng hàng đầu trên toàn thế giới vào năm 2020 (tính bằng triệu tấn).