Quận Hải Châu là nơi tập trung chủ yếu các cơ quan ban ngành và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và giáo dục của thành phố Đà Nẵng. Show Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]Trung tâm Y tế quận Hải ChâuQuận Hải Châu có vị trí địa lý:
Trên địa bàn quận có sân bay quốc tế Đà Nẵng. Nếu không tính diện tích sân bay (8,42 km²) thì diện tích quận là 12,17 km². Mật độ dân số năm 2005 là 16.340 người/km². Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 10 năm 1955, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa thành lập thị xã Đà Nẵng, trong đó quận I (tương ứng với địa bàn quận Hải Châu ngày nay) gồm 9 khu phố: Xương Bình, Phước Ninh, Thiệu Bình, Hải Châu, Thạch Thang, Nam Dương, Hòa Thuận, Bình Thuận và Nại Hiên. Ngày 6 tháng 1 năm 1973, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa giải thể 9 khu phố thuộc quận I và chia lại thành 7 phường: Thiệu Bình, Xương Bình, Thạch Thang, Hải Châu, Nam Phước, Bình Hiên và Hòa Thuận. Tháng 2 năm 1976, hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Tín và thị xã Đà Nẵng thời Việt Nam Cộng hòa sáp nhập thành tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Lúc này, 3 quận I, II và III của thị xã Đà Nẵng cũ tạm thời trực thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Ngày 30 tháng 8 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 228-CP. Theo đó, sáp nhập 3 quận I, II và III thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành đơn vị hành chính: thành phố Đà Nẵng và đến ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh. Theo đó, chia tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc trung ương. Thành phố Đà Nẵng có địa giới hành chính bao gồm thành phố Đà Nẵng cũ và hai huyện Hòa Vang, Hoàng Sa. Ngày 23 tháng 1 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/1997/NĐ-CP. Theo đó, thành lập quận Hải Châu trên cơ sở khu vực I thuộc thành phố Đà Nẵng cũ, bao gồm 12 phường: Hải Châu I, Hải Châu II, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận, Hòa Thuận, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Hiên, Hòa Cường và Khuê Trung. Khi mới thành lập, quận có 2.373 ha diện tích tự nhiên và 203.264 người. Ngày 2 tháng 3 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2005/NĐ-CP. Theo đó:
Ngày 5 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2005/NĐ-CP. Theo đó, chuyển phường Khuê Trung về quận Cẩm Lệ mới thành lập. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, quận Hải Châu còn lại 2.059 ha diện tích tự nhiên và 198.829 người với 13 phường trực thuộc. Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]Một con đường tại quận Hải Châu.Là một quận trung tâm, nằm sát trục giao thông Bắc Nam và cửa ngõ ra Biển Đông. Với một hệ thống hạ tầng giao thông phát triển mạnh, đồng thời, là trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ của thành phố, tập trung đông dân cư và các cơ quan, văn phòng của hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, quận Hải Châu có một tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của TP Đà Nẵng về tất cả mọi mặt. Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bản đồ hành chính quận Hải ChâuQuận Hải Châu bao gồm 13 phường: Bình Hiên, Bình Thuận, Hải Châu I, Hải Châu II, Hòa Cường Bắc, Hòa Cường Nam, Hòa Thuận Đông, Hòa Thuận Tây, Nam Dương, Phước Ninh, Thạch Thang, Thanh Bình và Thuận Phước. Đường phố[sửa | sửa mã nguồn]
Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]Một số trường Đại học, Cao đẳng đóng trên địa bàn quận Hải Châu như: • Đại học Sư Phạm - Kỹ Thuật. • Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng. • Trường Đại học Mở Hà Nội (Phân hiệu Đà Nẵng). • Đại học Kiến Trúc Đà Nẵng • Đại học Đông Á • Đại học Duy Tân (trường Khoa học máy tính). • Đại học Duy Tân (trường Ngoại ngữ). • Viện Nghiên cứu và đào tạo Việt - Anh. • Cao đẳng Lạc Việt. • Cao đẳng Phương Đông. Y tế[sửa | sửa mã nguồn]Một số bệnh viện đóng trên địa bàn quận như: • Bệnh viện Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng. • Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng. • Bệnh viện Đa khoa Hải Châu. • Bệnh viện Đa Khoa Gia Đình. • Bệnh viện Mắt Đà Nẵng. • Bệnh viện C Đà Nẵng. • Bệnh viện Đa khoa tư nhân Vĩnh Toàn. • Bệnh viện Phụ nữ TP Đà Nẵng. • Bệnh viện quốc tế Vinmec. Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay Quốc tế Đà Nẵng là cảng hàng không lớn nhất miền Trung Việt Nam, nằm cách trung tâm quận khoảng 3 km Một số đường phố: Trưng Nữ Vương, Nguyễn Thành Hãn, Trần Phú, Bạch Đằng, Duy Tân, Nguyễn Hữu Thọ, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Hoàng, Hoàng Diệu, Núi Thành, 2 tháng 9, Trần Văn Trứ, Phan Châu Trinh, Nguyễn Văn Linh, Lê Đình Dương, Nguyễn Tất Thành, 3 tháng 2, Mai Lão Bạng, Triệu Nữ Vương, Ngô Chi Lan, Hải Hồ, Hải Sơn, Đống Đa, Như Nguyệt, Xuân Diệu, Cao Xuân Dục, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phan Trọng Tuệ, Đinh Liệt, Lê Duẩn, Lê Lợi, Lê Lai, Ba Đình, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Du, Lương Ngọc Quyến, Phan Kế Bính, Hàn Mặc Tử, Võ Thị Sáu, Đinh Công Tráng, Hoàng Tích Trí, Tô Ngọc Vân,... |