Văn 9 chương trình địa phương phần văn năm 2024

Trong quá trình soạn bài Chương trình địa phương phần Tiếng Việt (lớp 9 kì II), học sinh sẽ đặt lại kiến thức về ngôn ngữ địa phương và ngôn ngữ toàn dân qua các bài tập đơn giản nhưng đầy tính thách thức. Để hỗ trợ học sinh, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết từ trang 97 đến trang 99 trong sách giáo khoa. Hãy đọc bài soạn văn lớp 9 dưới đây để hiểu cách soạn bài một cách hiệu quả nhất.

Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt), siêu ngắn 1

Câu hỏi số 1

Từ ngữ địa phương trong đoạn trích và từ tương đương toàn dân:

a.

+ Thẹo – Vết sẹo

+ Rùng rợn - Sợ hãi nhiều

+ Điệu bộ – Khí chất

+ Cha già – Bố tôi

b.

+ Ông bố - Ba tôi

+ Mẹ hiền – Mẹ yêu

+ Gọi điện – Kêu gọi

+ Đâm chọc – Đột ngột

+ Đũa nhà bếp – Đũa toàn cảnh

+ Nói phô phang – Nói trống rỗng

+ Vào – Di vào

c.

+ Bữa tới – Ngày mai

+ Nghiêng ngả – Nghiêng nghiêng

+ Nghe - Cảm nhận

+ Đũa nhà bếp - Đũa toàn bộ

+ Lướt qua - Quay ngang

+ Nghĩa là - Được hiểu là

+ Gợi nhắc - Nhấc, mang theo

+ Đổ nước - Rót nước

+ Náo nhiệt – Hối hả

+ Giúp đỡ – Hỗ trợ

+ Nói phô phang – Nói trống rỗng

Câu hỏi số 2

  1. Từ “ Gọi” được sử dụng rộng rãi (gọi toàn bộ)
  1. Từ “ Gọi” là ngôn ngữ địa phương (đồng nghĩa với “ Kêu”)

Câu hỏi số 3

Từ ngôn ngữ địa phương trong đoạn văn bao gồm: Quả trái; chi; gọi kêu; trống trống hảng (trống rỗng)

Câu hỏi số 4

Từ địa phươngTừ toàn dân

Trái

Chi

Kêu

Ba

Thẹo

Vào

Quả

Gọi

Bố

Sẹo

Giùm

…..

Giúp

…..

Câu hỏi số 5

  1. Không nên cho bé Thu sử dụng từ ngôn ngữ chung, vì có thể mất đi bản sắc văn hóa và không gian văn hóa địa phương Nam Bộ.
  1. Trong lời thuật lại của tác giả cũng đọng lắng từ ngữ địa phương, tạo nên bức tranh sống động về đất địa mà nhà văn đã trải qua. Ngôn ngữ trở nên hài hòa, thân thiện, làm cho lời văn thêm chân thành và gần gũi.

Văn 9 chương trình địa phương phần văn năm 2024
Văn 9 chương trình địa phương phần văn năm 2024

""""-KẾT THÚC""""---

Trong khóa học Ngữ Văn 9, đánh giá về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một phần quan trọng mà học sinh cần chuẩn bị sẵn. Cảm nhận của em có thể góp phần làm sâu sắc hơn về nội dung này.

Chi tiết phân tích bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt nằm trong phần Phân tích chi tiết bài thơ Bếp lửa, giúp học sinh nắm vững kiến thức và hiểu sâu hơn về môn học Ngữ Văn 9.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]

Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, học sinh sẽ được thực hành về chương trình địa phương (phần Văn) tìm hiểu về các tác giả, tác phẩm của địa phương mình.

Dưới đây là tài liệu Soạn văn 9: Chương trình địa phương (phần Văn) vô cùng hữu ích dành cho học sinh khi chuẩn bị bài.

Soạn văn Chương trình địa phương (Phần Văn)

Hướng dẫn chuẩn bị bài:

Câu 1. Tìm đọc các sách, báo, tạp chí văn nghệ địa phương để nắm được những tác giả người địa phương và những tác phẩm viết về địa phương (tỉnh, thành phố quê em hay nơi em đang sinh sống).

- Học sinh tự tìm hiểu để thống kê lại các tác giả, tác phẩm của địa phương mình.

- Gợi ý:

Một số tác giả tiêu biểu ở Hà Nội:

1. Thế Lữ (1907 - 1989)

- Sinh ra tại ấp Thái Hà, Hà Nội. Quê cha ông ở làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội), quê mẹ ở Nam Định.

- Là một trong những nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ Mới.

2. Nguyễn Tuân (1910 - 1987)

- Sinh ra ở phố Hàng Bạc (Hà Nội) , quê ở thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục (tên nôm là làng Mọc), nay thuộc phường Nhân Chính quận Thanh Xuân (Hà Nội).

- Tác phẩm viết về Hà Nội: Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (tập tùy bút, 1972)

3. Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960)

- Sinh ra trong một gia đình Nho giáo ở làng Dục Tú thuộc xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội.

- Ông là một nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng của Việt Nam.

- Tác phẩm về Hà Nội: Sống mãi với thủ đô (tiểu thuyết, 1960)

4. Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003)

- Sinh ra ở Luông Pra Băng (Lào). Tuy nhiên, nguyên quán của ông là ở làng Vũ Thạch, hiện nay là phố Bà Triệu thuộc địa phận phường Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

- Là một nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình và họa sĩ nổi tiếng của Việt Nam.

5. Tô Hoài (1920 - 2014)

- Là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam với nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi (Dế Mèn phiêu lưu ký).

- Các tác phẩm viết về Hà Nội: Chuyện cũ Hà Nội (ký sự, 2010), Giữ gìn ba mươi sáu phố phường (tạp văn, 2017)

Câu 2. Bổ sung vào bảng thống kê tác giả văn học địa phương mà em đã lập ở lớp 8 bài 14 những tác giả có sáng tác được công bố từ năm 1975 đến nay. Bảng thống kê bao gồm các mục: số thứ tự, họ tên, bút danh, những tác phẩm chính.

STT

Họ tên

Bút danh

Tác phẩm chính

1

Vũ Hùng

Tạ Vũ

Những cánh chim trời (1984), Vừng sen Hàm Rồng (trường ca, 1975), Trên thềm sông cổ, Thác bà, Mưa đồng đội...

2

Phan Thị Thanh Nhàn

Hương thầm, Con đường, Không đề, Trời và đất, Làm anh, Bảo Lộc...

3

Trần Việt Phương

Việt Phương

Cửa đã mở (2008), Cát dưới chân người (2011)...

Câu 3. Sưu tầm một số tác phẩm hay (thuộc bất kỳ thể loại nào) viết về địa phương mình (kể cả những tác phẩm không phải của người địa phương).

Một số tác phẩm: Một người Hà Nội (Nguyễn Khải), Hà Nội băm mươi sáu phố phường (Thạch Lam), Miếng ngon Hà Nội (Vũ Bằng), Chuyện cũ Hà Nội (Tô Hoài), Phố (Chu Lai)...

Câu 4. Viết một bài văn ngắn giới thiệu và nêu cảm nghĩ của em về một trong những tác phẩm viết về địa phương mà em sưu tầm được hoặc viết một bài văn hay bài thơ về địa phương mình.

Truyện ngắn “Một người Hà Nội” của nhà văn Nguyễn Khải được sáng tác năm 1990. Truyện đã phát hiện ra vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn, tính cách của con người Việt Nam qua nhiều biến động cũng như thăng trầm của lịch sử.

Nếu đọc tác phẩm “Một người Hà Nội” của nhà văn Nguyễn Khải, chắc hẳn độc giả sẽ cảm thấy ấn tượng với hình ảnh cô Hiền. Đó là nhân vật trung tâm của truyện - một người Hà Nội bình thường. Cũng như những người Hà Nội bình, cô đã cùng với Hà Nội, cùng với đất nước trải qua những biến động, thăng trầm trong lịch sử. Nhưng điều đáng trân trọng là cô vẫn giữ được cốt cách Hà Nội, cái bản lĩnh văn hoá của người Hà Nội. Cô Hiền sống thẳng thắn, chân thành, không giấu giếm quan điểm, thái độ riêng của mình với mọi hiện tượng xung quanh.

Thời trẻ, cô Hiền là một người tài hoa, yêu thích văn chương, cô tùng kết bạn với những thanh niên con nhà giàu, nghệ sĩ văn nhân. Nhưng khi lựa chọn chồng, cô vô cùng thực tế khi lựa chọn một ông giáo dạy cấp Tiểu học hiền lành, chăm chỉ. Cô tính toán kỹ lưỡng khi quản lý gia đình, dạy dỗ con cái từ cách ăn nói, đi đứng sao cho thể hiện được nét văn hoá của người Hà Nội.

Hòa bình lập lại ở miền Bắc, cô Hiền nói về niềm vui và cả những cái có phần máy móc, cực đoan của cuộc sống xung quanh: “vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều, theo cô chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá”. Cô tính toán mọi việc trước sau rất khôn khéo và đã tính là làm, đã làm là không để ý đến những đàm tiếu của thiên hạ.

Khi miền Bắc phải đương đầu với chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ. Cô Hiền dạy con cách sống “biết tự trọng, biết xấu hổ”, biết sống đúng với bản chất người Hà Nội. Đó cũng là lý do vì sao cô sẵn sàng cho con trai ra trận: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”.

Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước trong thời kỳ đổi mới, giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là “một người Hà nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn”. Từ chuyện cô suy nghĩ về cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn, cô Hiền nói về niềm tin vào cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

Thông qua tác phẩm này, Nguyễn Khải muốn ca ngợi nét đẹp về phẩm chất của những người Hà Nội. Cũng như cách họ ứng xử với một chế độ mới. Bên cạnh đó còn mở ra không gian nghệ thuật cổ kính, mảnh đất Kinh Kỳ, nghìn năm văn hiến đã trải qua cùng những thay đổi của thời đại. Có thể nói đây là một trong những tác phẩm hay nhất viết về con người cũng như mảnh đất Hà Nội mà em đã từng đọc.