Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022

Chữ tượng hình Ai Cập
Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022

Chữ tượng hình trong lăng mộ vua Seti I (KV17), thế kỉ 13 trước Công nguyên

Thể loại

Tốc ký

có thể sử dụng như một abjad

Thời kỳ

3200 TCN - 394
Hướng viếtPhải sang trái 
Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022
Các ngôn ngữNgôn ngữ Ai Cập
Hệ chữ viết liên quan

Hậu duệ

Thầy tu, Chữ Proto-Sinai
ISO 15924
ISO 15924Egyp, 050 
Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022
Unicode

Dải Unicode

  • U+13000–U+1342F Hieroglyphs
  • U+13430–U+1343F Controls

Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.

Chữ tượng hình Ai Cập (phiên âm tiếng Anh: Ancient Egypt hieroglyphic ˈhaɪərəʊɡlɪf; từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἱερογλύφος có nghĩa là "các chữ cái linh thiêng được chạm khắc", cũng viết là τὰ ἱερογλυφικά γράμματα) là hệ chữ viết chính thức được người Ai Cập cổ đại sử dụng, kết hợp các yếu tố lôgic, âm tiết và chữ cái, với tổng số khoảng 1.000 ký tự riêng biệt. Chữ tượng hình bằng chữ thảo (Cursive hieroglyphs) được sử dụng cho văn bản tôn giáo viết trên giấy cói và gỗ. Chữ thầy tu (hieratic) và chữ bình dân (demotic) có nguồn gốc từ chữ viết tượng hình, cũng như chữ Proto-Sinai sau này phát triển thành bảng chữ cái Phoenicia.[1] Thông qua các hệ thống con chính của bảng chữ cái Phoenicia (hệ thống chữ viết Hy Lạp và Aramaic), chữ viết tượng hình Ai Cập là tổ tiên của phần lớn các chữ viết được sử dụng hiện đại, nổi bật nhất là chữ Latinh và chữ Kirin (thông qua tiếng Hy Lạp), chữ viết Ả Rập và có thể cả chữ Brahmic (thông qua tiếng Aramaic).

Việc sử dụng chữ viết tượng hình bắt nguồn từ các hệ thống ký hiệu Proto-writing trong Thời đại đồ đồng, khoảng thế kỷ 32 trước Công nguyên (Naqada III), [2] với câu đầu tiên có thể giải mã được viết bằng tiếng Ai Cập có niên đại vào Vương triều thứ hai (thế kỷ 28 trước Công nguyên). Chữ tượng hình Ai Cập đã phát triển thành một hệ thống chữ viết thuần thục được sử dụng cho các bản khắc tượng đài bằng ngôn ngữ cổ điển của thời kỳ Trung Vương quốc; trong thời kỳ này, hệ thống đã sử dụng khoảng 900 kí hiệu riêng biệt. Việc sử dụng hệ thống chữ viết này tiếp tục qua thời kì Tân Vương quốc Ai Cập và Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập cổ đại, và tiếp tục đến Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập và thời kì Vương quốc Ptolemy. Những bằng chứng cuối của việc sử dụng chữ tượng hình được tìm thấy nhiều vào thời kỳ Ai Cập thuộc La Mã, kéo dài đến thế kỷ thứ 4 sau Công Nguyên.

Với sự đóng cửa cuối cùng của các ngôi đền Pagan giáo vào thế kỷ thứ 5, kiến ​​thức về chữ viết tượng hình đã thất truyền. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chữ viết vẫn chưa được giải mã trong suốt thời Trung Cổ và đầu thời kỳ cận đại. Việc giải mã chữ viết tượng hình cuối cùng đã được hoàn thành vào những năm 1820 bởi Jean-François Champollion, với sự trợ giúp của Phiến đá Rosetta.[2]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ hieroglyph (Chữ tượng hình - trong tiếng Anh) xuất xứ từ tính từ tiếng Hy Lạp ἱερογλυφικά (hieroglyphiká), một từ ghép của ἱερός (hierós 'thần thánh') và γλύφω (glýphō 'khắc'; xem chạm khắc). Chính các hình chạm được gọi là τὰ ἱερογλυφικὰ γράμματα (tà hieroglyphiká grámmata, 'những chữ khắc thần thánh'). Từ hieroglyph đã trở thành một danh từ trong tiếng Anh, chỉ một chữ khắc riêng biệt. Tuy "hieroglyphics" thường được sử dụng nhiều hơn, các nhà Ai Cập học lại không ưa chuộng nó.

Lịch sử và quá trình phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ tượng hình xuất hiện từ các truyền thống nghệ thuật tiền văn tự Ai Cập. Ví dụ, các biểu tượng trên đồ gốm Gerzean từ khoảng 4000 năm trước Công Nguyên giống với chữ tượng hình. Trong nhiều năm văn tự chữ tượng hình sớm nhất là tấm bảng đá Narmer, được tìm thấy trong những cuộc khai quật tại Hierakonpolis (Kawm al-Ahmar hiện đại) trong thập niên 1890, đã được xác định niên đại khoảng 3200 năm trước Công Nguyên. Tuy nhiên, vào năm 1998 một đội khảo cổ Đức dưới sự lãnh đạo của Günter Dreyer tiến hành khai quật ở Abydos (Umm el-Qa'ab hiện đại) đã khám phá ra hầm mộ U-j của một nhà cai trị thời Tiền triều đại, và thu được ba trăm miếng đất sét có những hình tiền chữ tượng hình, có niên đại ở thời kỳ Naqada IIIA thế kỷ thứ XXXIII trước Công Nguyên.[3][4] Câu đầy đủ đầu tiên được viết bằng chữ tượng hình cho tới hiện tại được tìm thấy trên một dấu niêm phong chìm ở hầm mộ của Seth-Peribsen tại Umm el-Qa'ab, có niên đại từ Vương triều thứ hai. Ở thời kỳ cổ vương quốc, Trung vương quốc và Tân vương quốc, có khoảng 800 bản chữ tượng hình. Ở thời Hy Lạp-La Mã, họ đã tính được hơn 5,000 bản.[5]

Nói chung các học giả tin rằng chữ tượng hình Ai Cập "bắt đầu tồn tại một thời gian ngắn sau ký tự Sumer, và... có thể [từng]... được phát minh dưới sự ảnh hưởng của ký tự này..." [6] Ví dụ, đã có lời nói rằng "có lẽ ý tưởng chung của các từ thể hiện của một ngôn ngữ viết đã được đưa tới Ai Cập từ Mesopotamia Sumer." [7] [8] Mặt khác, cũng có người cho rằng "bằng chứng về sự ảnh hưởng trực tiếp như vậy vẫn còn chưa rõ" và rằng "một cuộc lý lẽ đáng tin cậy cũng có thể được tiến hành cho sự phát triển độc lập của chữ viết tại Ai Cập..." [9] Given the lack of direct evidence, "no definitive determination has been made as to the origin of hieroglyphics in ancient Egypt." [10]

Chữ tượng hình gồm ba kiểu nét khắc: nét khắc ngữ âm, gồm những chữ phụ âm riêng có thể hoạt động như một chữ cái; dấu tốc ký, thể hiện các hình vị; và các từ hạn định, làm hẹp nghĩa của một dấu tốc ký hay các từ ngữ âm.

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022
Chữ tượng hình của một bia mộ Ai Cập

Khi chữ viết phát triển và trở nên rộng rãi trong dân cư Ai Cập, các hình thức nét khắc đơn giản đã phát triển, dẫn tới các chữ viết thầy tu (thầy tế) và bình dân (dân cư). Các biến thể đó cũng thích hợp hơn chữ tượng hình khi sử dụng trên giấy cói. Tuy nhiên, chữ viết tượng hình không biến mất, mà tồn tại bên cạnh các hình thức khác, đặc biệt tại các đền đài và ở hình thức chữ viết chính thức khácc. Đá Rosetta có các văn bản song song bằng chữ tượng hình và chữ bình dân.

Chữ tượng hình tiếp tục được sử dụng trong thời cai trị Ba Tư (gián đoạn ở thế kỷ thứ VI và thế kỷ thứ V trước Công Nguyên), và sau khi Alexander chinh phục Ai Cập, trong thời Macedonia tiếp sau và các thời kỳ La Mã. Có lẽ chất lượng sai lạc của các lời chú giải của các nhà văn Hy Lạp và La Mã về chữ tượng hình đã xảy ra, ít nhất trong quá khứ, như một sự đối phó với sự thay đổi tình hình chính trị. Một số người tin rằng chữ tượng hình có thể đã hoạt động như một cách phân biệt 'người Ai Cập thực sự' với những kẻ chinh phục nước ngoài. Một lý do khác có thể là sự từ chối tiếp nhận một nền văn hóa nước ngoài nói chung có đặc trưng ở những sự tiếp cận Hy Lạp-La Mã tới văn hóa Ai Cập. Biết rằng chữ tượng hình là hình thức viết thần thánh, các học giả Hy Lạp-La Mã đã tưởng tượng ra hệ thống phức tạp nhưng có lý như một hệ thống biểu tượng, thậm chí là ma thuật để chuyển tải các kiến thức bí mật và bí ẩn.

Tới thế kỷ thứ IV, ít người Ai Cập có khả năng đọc chữ tượng hình, và sự bí ẩn của các chữ tượng hình biểu tượng lên tới đỉnh điểm. Việc sử dụng chữ tượng hình tại các đền đài đã chấm dứt sau khi tất cả các đền không thuộc Thiên Chúa giáo bị đóng cửa năm 391 Công Nguyên theo lệnh của vị Hoàng đế La Mã Theodosius I; đoạn văn cuối cùng được biết là từ Philae, được gọi là Bản khắc Esmet-Akhom, từ năm 396.[11]

Sự giải mã chữ tượng hình[sửa | sửa mã nguồn]

Ở thế kỷ thứ V Hieroglyphica của Horapollo xuất hiện, giải mã không chính xác tới 200 chữ khắc. Phần lớn thông tin đều sai, tác phẩm này càng khiến việc giải mã chữ tượng hình Ai Cập gặp khó khăn hơn. Tuy giới học giả ban đầu nhấn mạnh nguồn gốc Hy Lạp của tài liệu này, những tác phẩm gần đây đã công nhận những dấu vết của tri thức đích thực, và cho rằng nó là một nỗ lực của giới trí thức Ai Cập nhằm cứu vãn một quá khứ đã không thể khôi phục. Hieroglyphica là nguồn ảnh hưởng lớn tới chủ nghĩa tượng trưng Phục hưng, đặc biệt là emblem book (sách biểu tượng) của Andrea Alciato, và gồm cả Hypnerotomachia Poliphili của Francesco Colonna.

Những nỗ lực đầu tiên được biết đến trong việc giải nghĩa chữ tượng hình Ai Cập đã được các nhà sử học Hồi giáo thực hiện thời Trung cổ Ai Cập trong thế kỷ thứ IX và thế kỷ thứ X. Khi ấy, chữ tượng hình từ lâu đã bị quên lãng tại Ai Cập, và đã được thay thế bởi chữ Coptic và chữ cái Ả Rập. Dhul-Nun al-Misri và Ibn Wahshiyya là những nhà sử học đầu tiên ít nhất có thể giải nghĩa một phần những thứ được viết bằng chữ tượng hình Ai Cập cổ,[12] bằng cách liên hệ chúng với ngôn ngữ Coptic thời ấy được các thầy tế Giáo hội Thiên Chúa cổ Ả Rập sử dụng.[13]

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022
Đá Rosetta tại Bảo tàng Anh

Nhiều học giả hiện đại đã tìm cách giải nghĩa các chữ tượng hình trong nhiều thế kỷ, đáng chú ý là Johannes Goropius Becanus ở thế kỷ XVI và Athanasius Kircher ở thế kỷ XVII, nhưng tất cả chúng đều không thành công. Đột phá thực sự trong việc giải nghĩa chữ tượng hình bắt đầu với sự phát hiện Phiến đá Rosetta của quân đội Napoleon năm 1799 (trong thời Napoleon xâm lược Ai Cập). Đầu thập niên 1800 các học giả như Silvestre de Sacy, Johan David Åkerblad và Thomas Young đã nghiên cứu các chữ trên hòn đá, và có được một số tiến triển. Cuối cùng, Jean-François Champollion giải nghĩa được hoàn toàn chữ tượng hình Ai Cập trong thập niên 1820:

Đây là một hệ thống phức tạp, viết biểu trưng, biểu tượng, và ngữ âm cùng lúc, trong cùng văn bản, cùng câu, hầu như tôi có thể nói trong cùng từ.[14]

Đây là một thắng lợi lớn cho ngành Ai Cập học non trẻ.

Chữ tượng hình còn tồn tại đến ngày nay dưới hai hình thức: Trực tiếp, thông qua nửa tá chữ khắc Bình dân được thêm vào bảng chữ cái Hy Lạp khi viết chữ Coptic; và gián tiếp, như cảm hứng cho bảng chữ cái nguyên thủy hầu như là nguồn gốc của mọi bảng chữ cái từng được sử dụng, gồm cả chữ cái La tinh.

Hệ thống chữ viết[sửa | sửa mã nguồn]

Rõ ràng tất cả chữ tượng hình đều ít hay nhiều mang tính biểu tượng: chúng thể hiện các yếu tố thực hay ảo, thỉnh thoảng được cách điệu hoá và đơn giản hoá, nhưng nói chung tất cả chúng đều có thể được xác nhận trong hình thức. Tuy nhiên, cùng một ký hiệu có thể, tuỳ theo ngữ cảnh, được dịch theo các cách khác nhau: như một tín hiệu ngữ âm (đọc Ngữ âm), như một dấu tốc ký, hay như một biểu tượng (semagram; "từ hạn định") (đọc Ngữ nghĩa). Từ hạn định không được đọc như một thành phần ngữ âm, nhưng được làm cho dễ hiểu bằng cách phân biệt từ với các từ phát âm giống khác.

Đọc ngữ âm[sửa | sửa mã nguồn]

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022
Chữ tượng hình đặc trưng thời kỳ Graeco-Roman

Đa số dấu hiệu tượng hình về bản chất là ngữ âm, có nghĩa dấu hiệu được đọc độc lập với đặc điểm hình của nó (theo nguyên tắc rebus (câu đố bằng hình vẽ) theo đó, ví dụ, hình một con mắt có thể thay cho các từ eye (mắt) và I (tôi) [đại từ ngôi thứ nhất]) trong tiếng Anh. Tín hiệu ngữ âm được hình thành, hoặc với một phụ âm (các dấu hiệu được gọi là mono- hay các dấu hiệu đơn chữ) hay bởi hai phụ âm (hai chữ) hay bởi ba (ba chữ). Hai mươi bốn dấu hiệu đơn chữ tạo thành cái gọi là bảng chữ cái tượng hình. Chữ viết tượng hình Ai Cập thông thưởng không biểu thị các nguyên âm (không giống chữ hình nêm) và như thế là một sự khác biệt của abjad.

Vì thế, chữ tượng hình biểu thị một con vịt được đọc trong tiếng Ai Cập là sȝ, các phụ âm của từ cho loài vật này. Tuy nhiên, nó cũng có thể sử dụng hình vẽ một con vịt không có quan hệ đến nghĩa để thể hiện các âm vị sȝ, độc lập của bất kỳ nguyên âm có thể đi cùng các phụ âm đó, và theo cách này viết các từ: sȝ, "son," (con trai) hay khi được bổ sung bởi các dấu hiệu khác chi tiết hơn trong văn bản, sȝ, "keep, watch" (giữ, xem); và sȝṯ.w, "Hard ground" (đất cứng). Ví dụ:

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022

con vịt – chữ sȝ;

 – cùng chữ chỉ được dùng để biểu thị, theo ngữ cảnh, "duck" (vịt) hay, với từ hạn định thích hợp, "son" (con trai), hai từ có cùng phụ âm; nghĩa của dấu dọc nhỏ sẽ được giải thích thêm nữa ở:

 – chữ sȝ như được sử dụng trong từ sȝw, "keep, watch" (giữ, xem)

Giống như trong chữ viết Ả Rập, không phải tất cả nguyên âm được viết trong chữ tượng hình Ai Cập; có thể tranh luận liệu các nguyên âm có được viết toàn bộ. Có thể, như với chữ Ả Rập, các bán nguyên âm /w//j/ (như W và Y trong tiếng Anh) được coi như các nguyên âm /u//i/. Trong những bản phiên âm hiện đại, một chữ e được thêm vào giữa các phụ âm để giúp đánh vần chúng. Ví dụ, nfr "good" (tốt) thường được viết là nefer. Nó không phản ánh nguyên âm Ai Cập, vốn khó khiểu, mà chỉ đơn giản là cách viết được quy ước hiện tại. Tương tự ȝ và ʾ thường được chuyển tự thành a, như trong Ra.

Các chữ tượng hình được viết từ phải sang trái, từ trái sang phải, hay từ trên xuống dưới, hướng thông thường là từ trái sang phải. Người đọc cần phải xác định hướng của chữ tượng hình để biết thứ tự đọc chính xác. Ví dụ, khi các chữ tượng hình người và động vật quay mặt về phía trái (ví dụ họ nhìn về phía trái), họ phải đọc từ trái sang phải, và ngược lại, ý tưởng là chữ tượng hình quay mặt về nơi bắt đầu dòng chữ.

Giống nhiều hệ thống chữ viết cổ khác, các từ không được chia tách bởi các khoảng trống hay bởi các dấu chấm câu. Tuy nhiên, một số chữ tượng hình rất thường xuất hiện ở cuối các từ nên có thể nó là các từ phân biệt.

Các dấu hiệu đơn chữ[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ tượng hình Ai Cập gồm 24 dấu hiệu đơn (các biểu tượng thay cho các phụ âm đơn, giống các chữ tiếng Anh). Có thể viết toàn bộ các chữ Ai Cập bằng những dấu hiệu này, nhưng người Ai Cập không bao giờ làm như vậy và không bao giờ đơn giản hoá hệ thống chữ viết phức tạp của họ thành một bảng chữ cái thực sự.[15]

Mỗi hình dấu hiệu đơn đều từng có một cách đọc riêng biệt, nhưng nhiều cách đọc đó đã trộn lẫn vào nhau khi Ai Cập Cổ phát triển thành Ai Cập Trung cổ. Ví dụ, hình khắc tấm khăn gấp dường như ban đầu là một âm /s/ và hình khắc cánh cửa đóng là một âm /θ/, nhưng cả hai hình đó đều được đánh vần là /s/ khi âm /θ/ mất đi. Một số dấu hiệu đơn lần đầu xuất hiện trong các văn bản Ai Cập Trung cổ.

Bên cạnh các hình khắc đơn, cũng có các dấu hiệu hai chữ và ba chữ, để thể hiện một dãy riêng biệt của hai hay ba phụ âm trong ngôn ngữ.

Các thành phần ngữ âm[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ viết Ai Cập thường rất rườm rà: trên thực tế, rất thường xuyên một từ có thể đi theo nhiều chữ viết các âm tương tự, để hướng dẫn người đọc. Ví dụ, từ nfr, "beautiful, good, perfect" (đẹp, tốt, hoàn hảo), được viết với một dấu hiệu ba chữ được đọc là nfr:

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022

Tuy nhiên, rất thường thấy dấu hiệu ba đó được thêm các dấu hiệu đơn cho f và r. Vì thế từ có thể được viết là nfr+f+r nhưng đọc đơn giản là nfr. Hai từ chữ cái được thêm vào để làm sáng tỏ cách đánh vần của hình khắc dấu hiệu ba chữ trước đó.

Các chữ dư thừa đi kèm các dấu hiệu hai chữ và ba chữ được gọi là thành phần ngữ âm (hay bổ sung). Chúng có thể được đặt hoặc: phía trước dấu hiệu (hiếm), sau dấu hiệu (như quy định thông thường), hay thậm chí còn đóng khung nó (xuất hiện cả phía trước và phía sau). Những học giả tôn giao Ai Cập cổ luôn tránh để các khoảng trống rộng trong văn bản của mình, và có thể thêm các thành phần ngữ âm hay thỉnh thoảng thậm chí đảo trật tự các dấu hiệu nếu điều này khiến văn bản có vẻ có thẩm mỹ hơn (các học giả thường cho rằng chữ tượng hình có tính nghệ thuật [và thậm chí là tôn giáo], và không đơn giản coi chúng là công cụ thông tin). Nhiều ví dụ về việc sử dụng các thành phần ngữ âm có ở bên dưới đây:

— mdw +d +w (2 bổ sung được đặt sau dấu hiệu) → nó đọc là mdw, có nghĩa "tongue" (lưỡi); — ḫ +p +ḫpr +r +j (4 bổ sung bao quanh dấu hiệu ba chữ của bọ hung/bọ cánh cứng) → nó đọc là ḫpr.j, có nghĩa "Khepri", với hình khắc cuối cùng là từ hạn định cho 'god'(thần).

Đáng chú ý, các thành phần ngữ âm cũng được dùng để cho phép người đọc xác định được các dấu hiệu là từ đồng âm, hay nó không luôn có một cách đọc duy nhất. Ví dụ, biểu tượng "chỗ ngồi" (hay ghế):

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022

— Nó có thể được đọc st, ws và ḥtm, theo từ nó hiện diện trong đó. Sự có mặt của các thành phần ngữ âm—và của từ hạn định thích hợp—cho phép người đọc biết cách lựa chọn cách đọc, trong ba cách đọc sau:
  • Cách 1: st — — st, được viết st+t; chữ cuối cùng là từ hạn định của "the house" (ngôi nhà) hay cái được tìm thấy ở đó, có nghĩa "seat, throne, place" (chỗ ngồi, ngai, địa điểm);

<!—VÍ DỤ Cách 1 -->

— st (được viết st+t; "egg" (trứng) từ hạn định được sử dụng cho các tên phụ nữ ở một số thời kỳ), có nghĩa "Isis";
  • Cách 2: ws — — wsjr (được viết ws+jr, với, như một thành phần ngữ âm, "the eye" (con mắt), được đọc jr, theo sau từ hạn định của "god" (thần)), có nghĩa "Osiris";
  • Cách 3: ḥtm — — ḥtm.t (được viết ḥ+ḥtm+m+t, với từ hạn định của "Anubis" hay "the jackal" (chó sói)), có nghĩa một loài động vật hoang dã,

<!—VÍ DỤ Cách 3 -->

— ḥtm (được viết ḥ+ḥtm+t, với từ hạn định của chim bay), có nghĩa "biến mất".

Cuối cùng, thỉnh thoảng xảy ra rằng cách đọc các từ có thể thay đổi bởi sự liên quan của nó tới người Ai Cập Cổ đại: trong trường hợp này, không hiếm khi cách viết chấp nhận một sự thoả hiệp trong ký hiệu, hai cách đọc được biểu thị cùng nhau. Ví dụ, tính từ bnj, "sweet" (ngọt) trở thành bnr. Thời Ai Cập Trung cổ, một người có thể viết:

— bnrj (viết b+n+r+i, với từ hạn định)

được đọc đủ là bnr, j không được đọc nhưng được giữ lại để giữ sự kết nối trong khi viết với từ cổ (cùng kiểu như các từ tiếng Anh through (xuyên qua), knife (dao), hay victuals (đồ ăn), không còn được đánh vần theo cách chúng được viết nữa.)

Đọc ngữ nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Bên cạnh việc giải thích ngữ âm, các chữ cũng có thể được đọc cho nghĩa của chúng: theo trường hợp này các dấu tốc ký được đọc (hay các biểu tượng) và các semagram (semagram cũng được gọi là từ hạn định).[16]

Dấu tốc ký[sửa | sửa mã nguồn]

Một chữ tượng hình có thể được dùng như một dấu tốc ký xác định chủ thể của cái nó là một hình ảnh. Các dấu tốc ký vì thế thường được dùng như các danh từ thông thường; chúng luôn được đi kèm bởi một dấu dọc câm thể hiện tình trạng của chúng như một dấu tốc ký (việc sử dụng dấu dọc sẽ được giải thích thêm bên dưới); theo lý thuyết, tất cả chữ tượng hình đều có khả năng được dùng như các dấu tốc ký. Các dấu tốc ký có thể được đi kèm bởi các bổ ngữ ngữ âm. Đây là một số ví dụ:

  • — rˁ, có nghĩa "sun" (mặt trời);
  • — pr, có nghĩa "house" (ngôi nhà);
  • — swt (sw+t), có nghĩa "reed" (sậy);
  • — ḏw, có nghĩa "mountain" (núi).

Trong một số trường hợp, sự kết nối ngữ nghĩa là gián tiếp (hoán dụ hay ẩn dụ):

  • — nṯr, có nghĩa "god" (thần); chữ trên thực tế thể hiện một lá cờ của một đền thờ (tiêu chuẩn);
  • — bȝ, có nghĩa "bâ" (linh hồn); chữ là sự thể hiện truyền thống của một "bâ" (một con chim với một cái đầu người);
  • — dšr, có nghĩa "flamingo" (chim hồng hạc); tín hiệu ngữ âm tương ứng có nghĩa "red" (đỏ) và con chim được đi kèm bởi hoán dụ với màu sắc này.

Chúng chỉ là một số ví dụ từ gần 5000 biểu tượng chữ tượng hình.

Từ hạn định[sửa | sửa mã nguồn]

Các từ hạn định hay semagram (các dấu hiệu ngữ nghĩa chỉ nghĩa) được đặt ở cuối một từ. Các từ câm này có tác dụng xác định từ nói về cái gì, như các hình homophonic là thông thường. Nếu một trật tự tương tự tồn tại trong tiếng Anh, các từ với cách đọc như nhau sẽ được đi kèm bởi một từ chỉ thị không được đọc nhưng để giới hạn nghĩa: "bình chưng [hoá học]" và "trả miếng [hùng biện]" vì thế sẽ được phân biệt.

Có một số từ hạn định: thần thánh, con người, các phần cơ thể người, động vật, cây cối, vân vân. Một số từ hạn định có một nghĩa gốc và một nghĩa ẩn dụ. Ví dụ, một cuộn giấy cói,

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022

được dùng để chỉ "books" (sách) nhưng cũng chỉ các ý nghĩ trừu tượng. Từ hạn định của dạng số nhiều là một đường tắt để báo hiệu ba khả năng của từ, có nghĩa là, số nhiều của nó (bởi ngôn ngữ Ai Cập tương tự với một số đôi, thỉnh thoảng được chỉ bởi hai dấu). Chữ đặc biệt này được giải thích bên dưới.

Đây là những ví dụ về việc sử dụng từ hạn định lấy từ cuốn sách Je lis les hiéroglyphes ("Tôi đọc chữ tượng hình") của Jean Capart, thể hiện tầm quan trọng của chúng:

Tất cả các từ này có hàm ý tốt hơn: "good, beautiful, perfect" (tốt, đẹp, hoàn hảo). Từ điển rút gọn về tiếng Ai Cập thời kỳ Trung Cổ của Raymond A. Faulkner, đưa ra khoảng hai mươi từ được đọc là nfr hay được hình thành từ từ này.

Các ký hiệu khác[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ô van[sửa | sửa mã nguồn]

Hiếm khi, tên các vị thần được đặt bên trong một hình ô van; hai cái tên cuối cùng của vị vua đang tại vị luôn được đặt bên trong một hình ô van:

jmn-rˁ, "Amon-Rê ";

qrwjwȝpdrȝ.t, "Cleopatra."

Dấu chèn[sửa | sửa mã nguồn]

Một dấu chèn là một chữ chỉ định sự kết thúc của một quadrant mà mặt khác chưa hoàn thành.

Các kí hiệu kết hợp với nhau[sửa | sửa mã nguồn]

Một số kí hiệu là sự rút ngọn của nhiều kí hiệu khác. Tuy nhiên, các kí hiệu đó có chức năng và sự tồn tại của riêng chúng: ví dụ, một cẳng tay nơi bàn tay giữ một vương trượng được dùng như một từ hạn định cho các từ có nghĩa "to direct, to drive" (hướng dẫn, lái) và các từ phát sinh của chúng.

Nhân đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nhân đôi một ký hiệu chỉ số kép của nó; nhân ba ký hiệu chỉ số nhiều của nó.

Các ký hiệu ngữ pháp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nét dọc biểu thị kí hiệu của một dấu tốc ký;
  • Hai nét dọc là "số nhân đôi" và ba nét dọc là "số nhiều";
  • Ký hiệu trực tiếp của biến tố kết thúc, ví dụ:

Từ 5 chữ cái với eed ở giữa năm 2022

Đánh vần[sửa | sửa mã nguồn]

Ý tưởng tiêu chuẩn hoá phép chính tả—"sửa" cách đánh vần—trong tiếng Ai Cập lỏng lẻo hơn rất nhiều so với trong các ngôn ngữ hiện đại. Trên thực tế, có một hay nhiều biến thể cho hầu như mọi từ. Nó:

  • Quá dư thừa;
  • Bỏ sót tự vị, bị bỏ sót hoặc cố ý hoặc vô ý;
  • Thay thế tự vị này với tự vị khác, như không thể phân biệt một "lỗi" từ một "cách đánh vần thay thế";
  • Các lỗi bỏ sót trong các bảng dấu hiệu, nghiêm trọng hơn khi viết bằng khắc chữ: viết thầy tu, nhưng đặc biệt là bình dân, khi sự trình bày các dấu hiệu là cực đoan.

Tuy nhiên, nhiều lỗi đánh vần đó thường là vấn đề niên đại. Việc đánh vần và các tiêu chuẩn khác biệt theo thời gian, nên việc viết một từ thời Vương triều Cũ có thể khác biệt nhiều so với thời Vương triều Mới. Hơn nữa, người Ai Cập đặc biệt hài lòng với việc đưa phép chính tả cũ ("cách đánh vần lịch sử") vào trong những văn bản mới hơn, như trường hợp dùng cách đánh vần của một từ từ năm 1600 trong tiếng Anh vào văn bản viết ngày nay. Các lỗi đánh vần cổ thường thấy nhất thường là do sự hiểu lầm ngày sau về ngữ cảnh riêng biệt của một đoạn văn bản cho trước. Ngày nay, các nhà nghiên cứu chữ tượng hình sử dụng một số hệ mục lục (đáng chú ý là Manuel de Codage và Gardiner's Sign List) để làm sáng tỏ sự hiện diện của các từ hạn định, các biểu tượng và các dấu hiệu lưỡng nghĩa khác trong việc chuyển nghĩa. Chúng là một loại chữ tượng hình Ai Cập thường được dùng cho các tài liệu tôn giáo viết trên giấy cói, như cuốn Book of the Dead.

Unicode[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng Unicode chữ tượng hình Ai Cập
Official Unicode Consortium code chart: Egyptian Hieroglyphs Version 13.0
  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+1300x 𓀀 𓀁 𓀂 𓀃 𓀄 𓀅 𓀆 𓀇 𓀈 𓀉 𓀊 𓀋 𓀌 𓀍 𓀎 𓀏
U+1301x 𓀐 𓀑 𓀒 𓀓 𓀔 𓀕 𓀖 𓀗 𓀘 𓀙 𓀚 𓀛 𓀜 𓀝 𓀞 𓀟
U+1302x 𓀠 𓀡 𓀢 𓀣 𓀤 𓀥 𓀦 𓀧 𓀨 𓀩 𓀪 𓀫 𓀬 𓀭 𓀮 𓀯
U+1303x 𓀰 𓀱 𓀲 𓀳 𓀴 𓀵 𓀶 𓀷 𓀸 𓀹 𓀺 𓀻 𓀼 𓀽 𓀾 𓀿
U+1304x 𓁀 𓁁 𓁂 𓁃 𓁄 𓁅 𓁆 𓁇 𓁈 𓁉 𓁊 𓁋 𓁌 𓁍 𓁎 𓁏
U+1305x 𓁐 𓁑 𓁒 𓁓 𓁔 𓁕 𓁖 𓁗 𓁘 𓁙 𓁚 𓁛 𓁜 𓁝 𓁞 𓁟
U+1306x 𓁠 𓁡 𓁢 𓁣 𓁤 𓁥 𓁦 𓁧 𓁨 𓁩 𓁪 𓁫 𓁬 𓁭 𓁮 𓁯
U+1307x 𓁰 𓁱 𓁲 𓁳 𓁴 𓁵 𓁶 𓁷 𓁸 𓁹 𓁺 𓁻 𓁼 𓁽 𓁾 𓁿
U+1308x 𓂀 𓂁 𓂂 𓂃 𓂄 𓂅 𓂆 𓂇 𓂈 𓂉 𓂊 𓂋 𓂌 𓂍 𓂎 𓂏
U+1309x 𓂐 𓂑 𓂒 𓂓 𓂔 𓂕 𓂖 𓂗 𓂘 𓂙 𓂚 𓂛 𓂜 𓂝 𓂞 𓂟
U+130Ax 𓂠 𓂡 𓂢 𓂣 𓂤 𓂥 𓂦 𓂧 𓂨 𓂩 𓂪 𓂫 𓂬 𓂭 𓂮 𓂯
U+130Bx 𓂰 𓂱 𓂲 𓂳 𓂴 𓂵 𓂶 𓂷 𓂸 𓂹 𓂺 𓂻 𓂼 𓂽 𓂾 𓂿
U+130Cx 𓃀 𓃁 𓃂 𓃃 𓃄 𓃅 𓃆 𓃇 𓃈 𓃉 𓃊 𓃋 𓃌 𓃍 𓃎 𓃏
U+130Dx 𓃐 𓃑 𓃒 𓃓 𓃔 𓃕 𓃖 𓃗 𓃘 𓃙 𓃚 𓃛 𓃜 𓃝 𓃞 𓃟
U+130Ex 𓃠 𓃡 𓃢 𓃣 𓃤 𓃥 𓃦 𓃧 𓃨 𓃩 𓃪 𓃫 𓃬 𓃭 𓃮 𓃯
U+130Fx 𓃰 𓃱 𓃲 𓃳 𓃴 𓃵 𓃶 𓃷 𓃸 𓃹 𓃺 𓃻 𓃼 𓃽 𓃾 𓃿
U+1310x 𓄀 𓄁 𓄂 𓄃 𓄄 𓄅 𓄆 𓄇 𓄈 𓄉 𓄊 𓄋 𓄌 𓄍 𓄎 𓄏
U+1311x 𓄐 𓄑 𓄒 𓄓 𓄔 𓄕 𓄖 𓄗 𓄘 𓄙 𓄚 𓄛 𓄜 𓄝 𓄞 𓄟
U+1312x 𓄠 𓄡 𓄢 𓄣 𓄤 𓄥 𓄦 𓄧 𓄨 𓄩 𓄪 𓄫 𓄬 𓄭 𓄮 𓄯
U+1313x 𓄰 𓄱 𓄲 𓄳 𓄴 𓄵 𓄶 𓄷 𓄸 𓄹 𓄺 𓄻 𓄼 𓄽 𓄾 𓄿
U+1314x 𓅀 𓅁 𓅂 𓅃 𓅄 𓅅 𓅆 𓅇 𓅈 𓅉 𓅊 𓅋 𓅌 𓅍 𓅎 𓅏
U+1315x 𓅐 𓅑 𓅒 𓅓 𓅔 𓅕 𓅖 𓅗 𓅘 𓅙 𓅚 𓅛 𓅜 𓅝 𓅞 𓅟
U+1316x 𓅠 𓅡 𓅢 𓅣 𓅤 𓅥 𓅦 𓅧 𓅨 𓅩 𓅪 𓅫 𓅬 𓅭 𓅮 𓅯
U+1317x 𓅰 𓅱 𓅲 𓅳 𓅴 𓅵 𓅶 𓅷 𓅸 𓅹 𓅺 𓅻 𓅼 𓅽 𓅾 𓅿
U+1318x 𓆀 𓆁 𓆂 𓆃 𓆄 𓆅 𓆆 𓆇 𓆈 𓆉 𓆊 𓆋 𓆌 𓆍 𓆎 𓆏
U+1319x 𓆐 𓆑 𓆒 𓆓 𓆔 𓆕 𓆖 𓆗 𓆘 𓆙 𓆚 𓆛 𓆜 𓆝 𓆞 𓆟
U+131Ax 𓆠 𓆡 𓆢 𓆣 𓆤 𓆥 𓆦 𓆧 𓆨 𓆩 𓆪 𓆫 𓆬 𓆭 𓆮 𓆯
U+131Bx 𓆰 𓆱 𓆲 𓆳 𓆴 𓆵 𓆶 𓆷 𓆸 𓆹 𓆺 𓆻 𓆼 𓆽 𓆾 𓆿
U+131Cx 𓇀 𓇁 𓇂 𓇃 𓇄 𓇅 𓇆 𓇇 𓇈 𓇉 𓇊 𓇋 𓇌 𓇍 𓇎 𓇏
U+131Dx 𓇐 𓇑 𓇒 𓇓 𓇔 𓇕 𓇖 𓇗 𓇘 𓇙 𓇚 𓇛 𓇜 𓇝 𓇞 𓇟
U+131Ex 𓇠 𓇡 𓇢 𓇣 𓇤 𓇥 𓇦 𓇧 𓇨 𓇩 𓇪 𓇫 𓇬 𓇭 𓇮 𓇯
U+131Fx 𓇰 𓇱 𓇲 𓇳 𓇴 𓇵 𓇶 𓇷 𓇸 𓇹 𓇺 𓇻 𓇼 𓇽 𓇾 𓇿
U+1320x 𓈀 𓈁 𓈂 𓈃 𓈄 𓈅 𓈆 𓈇 𓈈 𓈉 𓈊 𓈋 𓈌 𓈍 𓈎 𓈏
U+1321x 𓈐 𓈑 𓈒 𓈓 𓈔 𓈕 𓈖 𓈗 𓈘 𓈙 𓈚 𓈛 𓈜 𓈝 𓈞 𓈟
U+1322x 𓈠 𓈡 𓈢 𓈣 𓈤 𓈥 𓈦 𓈧 𓈨 𓈩 𓈪 𓈫 𓈬 𓈭 𓈮 𓈯
U+1323x 𓈰 𓈱 𓈲 𓈳 𓈴 𓈵 𓈶 𓈷 𓈸 𓈹 𓈺 𓈻 𓈼 𓈽 𓈾 𓈿
U+1324x 𓉀 𓉁 𓉂 𓉃 𓉄 𓉅 𓉆 𓉇 𓉈 𓉉 𓉊 𓉋 𓉌 𓉍 𓉎 𓉏
U+1325x 𓉐 𓉑 𓉒 𓉓 𓉔 𓉕 𓉖 𓉗 𓉘 𓉙 𓉚 𓉛 𓉜 𓉝 𓉞 𓉟
U+1326x 𓉠 𓉡 𓉢 𓉣 𓉤 𓉥 𓉦 𓉧 𓉨 𓉩 𓉪 𓉫 𓉬 𓉭 𓉮 𓉯
U+1327x 𓉰 𓉱 𓉲 𓉳 𓉴 𓉵 𓉶 𓉷 𓉸 𓉹 𓉺 𓉻 𓉼 𓉽 𓉾 𓉿
U+1328x 𓊀 𓊁 𓊂 𓊃 𓊄 𓊅 𓊆 𓊇 𓊈 𓊉 𓊊 𓊋 𓊌 𓊍 𓊎 𓊏
U+1329x 𓊐 𓊑 𓊒 𓊓 𓊔 𓊕 𓊖 𓊗 𓊘 𓊙 𓊚 𓊛 𓊜 𓊝 𓊞 𓊟
U+132Ax 𓊠 𓊡 𓊢 𓊣 𓊤 𓊥 𓊦 𓊧 𓊨 𓊩 𓊪 𓊫 𓊬 𓊭 𓊮 𓊯
U+132Bx 𓊰 𓊱 𓊲 𓊳 𓊴 𓊵 𓊶 𓊷 𓊸 𓊹 𓊺 𓊻 𓊼 𓊽 𓊾 𓊿
U+132Cx 𓋀 𓋁 𓋂 𓋃 𓋄 𓋅 𓋆 𓋇 𓋈 𓋉 𓋊 𓋋 𓋌 𓋍 𓋎 𓋏
U+132Dx 𓋐 𓋑 𓋒 𓋓 𓋔 𓋕 𓋖 𓋗 𓋘 𓋙 𓋚 𓋛 𓋜 𓋝 𓋞 𓋟
U+132Ex 𓋠 𓋡 𓋢 𓋣 𓋤 𓋥 𓋦 𓋧 𓋨 𓋩 𓋪 𓋫 𓋬 𓋭 𓋮 𓋯
U+132Fx 𓋰 𓋱 𓋲 𓋳 𓋴 𓋵 𓋶 𓋷 𓋸 𓋹 𓋺 𓋻 𓋼 𓋽 𓋾 𓋿
U+1330x 𓌀 𓌁 𓌂 𓌃 𓌄 𓌅 𓌆 𓌇 𓌈 𓌉 𓌊 𓌋 𓌌 𓌍 𓌎 𓌏
U+1331x 𓌐 𓌑 𓌒 𓌓 𓌔 𓌕 𓌖 𓌗 𓌘 𓌙 𓌚 𓌛 𓌜 𓌝 𓌞 𓌟
U+1332x 𓌠 𓌡 𓌢 𓌣 𓌤 𓌥 𓌦 𓌧 𓌨 𓌩 𓌪 𓌫 𓌬 𓌭 𓌮 𓌯
U+1333x 𓌰 𓌱 𓌲 𓌳 𓌴 𓌵 𓌶 𓌷 𓌸 𓌹 𓌺 𓌻 𓌼 𓌽 𓌾 𓌿
U+1334x 𓍀 𓍁 𓍂 𓍃 𓍄 𓍅 𓍆 𓍇 𓍈 𓍉 𓍊 𓍋 𓍌 𓍍 𓍎 𓍏
U+1335x 𓍐 𓍑 𓍒 𓍓 𓍔 𓍕 𓍖 𓍗 𓍘 𓍙 𓍚 𓍛 𓍜 𓍝 𓍞 𓍟
U+1336x 𓍠 𓍡 𓍢 𓍣 𓍤 𓍥 𓍦 𓍧 𓍨 𓍩 𓍪 𓍫 𓍬 𓍭 𓍮 𓍯
U+1337x 𓍰 𓍱 𓍲 𓍳 𓍴 𓍵 𓍶 𓍷 𓍸 𓍹 𓍺 𓍻 𓍼 𓍽 𓍾 𓍿
U+1338x 𓎀 𓎁 𓎂 𓎃 𓎄 𓎅 𓎆 𓎇 𓎈 𓎉 𓎊 𓎋 𓎌 𓎍 𓎎 𓎏
U+1339x 𓎐 𓎑 𓎒 𓎓 𓎔 𓎕 𓎖 𓎗 𓎘 𓎙 𓎚 𓎛 𓎜 𓎝 𓎞 𓎟
U+133Ax 𓎠 𓎡 𓎢 𓎣 𓎤 𓎥 𓎦 𓎧 𓎨 𓎩 𓎪 𓎫 𓎬 𓎭 𓎮 𓎯
U+133Bx 𓎰 𓎱 𓎲 𓎳 𓎴 𓎵 𓎶 𓎷 𓎸 𓎹 𓎺 𓎻 𓎼 𓎽 𓎾 𓎿
U+133Cx 𓏀 𓏁 𓏂 𓏃 𓏄 𓏅 𓏆 𓏇 𓏈 𓏉 𓏊 𓏋 𓏌 𓏍 𓏎 𓏏
U+133Dx 𓏐 𓏑 𓏒 𓏓 𓏔 𓏕 𓏖 𓏗 𓏘 𓏙 𓏚 𓏛 𓏜 𓏝 𓏞 𓏟
U+133Ex 𓏠 𓏡 𓏢 𓏣 𓏤 𓏥 𓏦 𓏧 𓏨 𓏩 𓏪 𓏫 𓏬 𓏭 𓏮 𓏯
U+133Fx 𓏰 𓏱 𓏲 𓏳 𓏴 𓏵 𓏶 𓏷 𓏸 𓏹 𓏺 𓏻 𓏼 𓏽 𓏾 𓏿
U+1340x 𓐀 𓐁 𓐂 𓐃 𓐄 𓐅 𓐆 𓐇 𓐈 𓐉 𓐊 𓐋 𓐌 𓐍 𓐎 𓐏
U+1341x 𓐐 𓐑 𓐒 𓐓 𓐔 𓐕 𓐖 𓐗 𓐘 𓐙 𓐚 𓐛 𓐜 𓐝 𓐞 𓐟
U+1342x 𓐠 𓐡 𓐢 𓐣 𓐤 𓐥 𓐦 𓐧 𓐨 𓐩 𓐪 𓐫 𓐬 𓐭 𓐮

Những ví dụ đơn giản[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Hiero/1cartouche

Các nét khắc trong vòng tròn ô van này được dịch thành:

p
t
o l
m
i i s

Ptolmiis

dù ii được coi là một chữ đơn và được dịch thành i hay y.

Một cách thể hiện khác của chữ tượng hình là được minh họa bởi hai từ Ai Cập được đánh vần pr (thường được đọc như per). Một từ là 'ngôi nhà', và cách biểu hiện tượng hình của nó đơn giản là:

Tại đây từ tượng hình 'ngôi nhà' làm việc như một dấu tốc ký: nó thể hiện từ với một dấu hiệu đơn. Dấu dọc bên dưới chữ tượng hình là một cách thông thường để biểu thị rằng một nét khắc đang làm việc như một dấu tốc ký.

Một từ khác pr là động từ 'ra ngoài, rời đi'. Khi từ này được viết, chữ tượng hình 'ngôi nhà' được sử dụng như một biểu tượng ngữ âm:

Tại đây chữ khắc 'ngôi nhà' thay cho phụ âm pr. Dấu khắc 'miệng' bên dưới nó là một bổ ngữ ngữ âm: nó được đọc như r, nhấn mạnh cách đọc ngữ âm của pr. Chữ tượng hình thứ ba là một hạn định: nó là một ký hiệu cho các động từ chuyển động khiến người đọc có ý tưởng về nghĩa của từ.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chữ viết Ai Cập cổ đại
    • Chữ tượng hình thảo
    • Danh sách chữ tượng hình
    • Thầy tu
    • Người bình dân
    • Danh sách ký hiệu của Gardiner
    • Bản hướng dẫn của Codage
    • Số đếm Ai Cập
    • Chuyển tự ngôn ngữ Ai Cập cổ
  • Ngôn ngữ Ai Cập
    • Ngôn ngữ Ai Cập
    • Các ngôn ngữ Ai Cập
    • Ngôn ngữ giáo hội Ai Cập
  • Các bảng chữ cái giữa Thời kỳ đồ đồng

Ghi chú và tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Michael C. Howard (2012). Transnationalism in Ancient and Medieval Societies. P. 23.
  2. ^ Houston, Stephen; Baines, John; Cooper, Jerrold (tháng 7 năm 2003). “Last Writing: Script Obsolescence in Egypt, Mesopotamia, and Mesoamerica”. Comparative Studies in Society and History. 45 (3). doi:10.1017/s0010417503000227. ISSN 0010-4175.
  3. ^ The origins of writing, Discovery Channel (1998-12-15)
  4. ^ Richard Mattessich (Jun 2002) The oldest writings, and inventory tags of Egypt, The Accounting Historians Journal.
  5. ^ Antoni Loprieno, Ancient Egyptian; A Linguistic Introduction, Cambridge University Press, 1995 p.12
  6. ^ Geoffrey Sampson, Writing Systems: a Linguistic Introduction, Stanford University Press, 1990, p. 78.
  7. ^ Geoffrey W. Bromley, International Standard Bible Encyclopedia, Wm. B. Eerdmans Publishing, 1995, p. 1150.
  8. ^ Iorwerth Eiddon Stephen Edwards, et al., The Cambridge Ancient History (3d ed. 1970) pp. 43-44.
  9. ^ Simson Najovits, Egypt, Trunk of the Tree: A Modern Survey of an Ancient Land, Algora Publishing, 2004, pp. 55-56.
  10. ^ Robert E. & Carolyn Krebs, Groundbreaking Scientific Experiments, Inventions, and Discoveries of the Ancient World, Greenwood Publishing Group, 2003, p. 91
  11. ^ The latest presently known hieroglyphic inscription date: Birthday of Osiris Lưu trữ 2009-03-06 tại Wayback Machine, year 110 [of Diocletian], dated to 24 tháng 8, 396
  12. ^ Dr. Okasha El Daly (2005), Egyptology: The Missing Millennium: Ancient Egypt in Medieval Arabic Writings, UCL Press, ISBN 1-84472-063-2. (cf. Arabic Study of Ancient Egypt, Foundation for Science Technology and Civilisation.)
  13. ^ Dr. Okasha El Daly, Deciphering Egyptian Hieroglyphs in Muslim Heritage Lưu trữ 2008-10-16 tại Wayback Machine, Museum of Science and Industry in Manchester.
  14. ^ Jean-François Champollion,Letter to M. Dacier, 27 tháng 91822
  15. ^ Gardiner, Sir Alan H. (1973). Egyptian Grammar. The Griffith Institute. ISBN 0-900416-35-1.
  16. ^ Antonio Loprieno, Ancient Egyptian, A Linguistic Introduction, Cambridge University Press (1995), p. 13

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Adkins, Lesley (2000). The Keys of Egypt: The Obsession to Decipher Egyptian Hieroglyphs. HarperCollins Publishers. ISBN 0060194391.
  • Allen, James P. (1999). Middle Egyptian: An Introduction to the Language and Culture of Hieroglyphs. Cambridge University Press. ISBN 0521774837.
  • Collier, Mark & Bill Manley (1998). How to read Egyptian hieroglyphs: a step-by-step guide to teach yourself. British Museum Press. ISBN 0-7141-1910-5.
  • Faulkner, Raymond O. (1962). Concise Dictionary of Middle Egyptian. The Griffith Institute. ISBN 0-900416-32-7.
  • Gardiner, Sir Alan H. (1973). Egyptian Grammar: Being an Introduction to the Study of Hieroglyphs. The Griffith Institute. ISBN 0-900416-35-1.
  • Kamrin, Janice (2004). Ancient Egyptian Hieroglyphs; A Practical Guide. Harry N. Abrams, Inc. ISBN 0-8109-4961-X.
  • McDonald, Angela. Write Your Own Egyptian Hieroglyphs. Berkeley: University of California Press, 2007 (paperback, ISBN 0-520-25235-7).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ancient Egyptian Hieroglyphics - Aldokkan
  • Glyphs and Grammars Resources for those interested in learning hieroglyphs, compiled by Aayko Eyma.
  • Hieroglyphics! Annotated directory of popular and scholarly resources.
  • Egyptian Hieroglyphic Dictionary Lưu trữ 2011-11-01 tại Wayback Machine by Jim Loy
  • Hieroglyphic fonts Lưu trữ 2010-08-03 tại Wayback Machine by P22 type foundry
  • GreatScott.com's Hieroglyphs Lưu trữ 2007-01-25 tại Wayback Machine Commercial (free intro)
  • Wikimedia's hieroglyph writing codes
  • Ancient Egypt Online: Sign list, tutorials and quizzes A complete sign list, plus tutorials and quizzes
  • Unicode Fonts for Ancient Scripts Ancient scripts free software fonts

Total Number of words containing Eed found =547

Eed is a 3 letter Word. Below are Total 547 words containing this word. List of all words Containing Eed are listed below categorized upon number of words.

Also see | Words ending with Eed

14 letter Words Containing eed

1). Needlessnesses 2). Heedlessnesses

13 letter Words Containing eed

1). Crossbreeding 2). Pickerelweeds 3). Interbreeding 4). Needfulnesses 5). Heedfulnesses 6). Mouthbreeders 7). Needleworkers 8). Linebreedings 9). Speedboatings 10). Stockbreeders

12 letter Words Containing eed

1). Thimbleweeds 2). Pumpkinseeds 3). Nonbreedings 4). Stockbreeder 5). Outbreedings 6). Greedinesses 7). Pickerelweed 8). Speedinesses 9). Reeducations 10). Speedometers 11). Speedballing 12). Speedboating 13). Linebreeding 14). Needleworker 15). Needlefishes 16). Needlepoints 17). Underfeeding 18). Needlessness 19). Biofeedbacks 20). Mouthbreeder 21). Heedlessness 22). Tweedinesses

11 letter Words Containing eed

1). Speedballed 2). Needinesses 3). Reeducative 4). Sneezeweeds 5). Exceedingly 6). Seedinesses 7). Silverweeds 8). Nonbreeders 9). Crossbreeds 10). Needlepoint 11). Needfulness 12). Jimsonweeds 13). Interbreeds 14). Reeducating 15). Reedinesses 16). Needlewomen 17). Heedfulness 18). Needleworks 19). Needlewoman 20). Nonbreeding 21). Outbreeding 22). Outspeeding 23). Overfeeding 24). Tumbleweeds 25). Overseeding 26). Inbreedings 27). Proceedings 28). Pumpkinseed 29). Reeducation 30). Speedometer 31). Biofeedback 32). Bitterweeds 33). Carpetweeds 34). Butterweeds 35). Cottonseeds 36). Cottonweeds 37). Beggarweeds 38). Weedinesses 39). Thimbleweed

10 letter Words Containing eed

1). Overseeded 2). Guaranteed 3). Stickweeds 4). Stickseeds 5). Garnisheed 6). Outspeeded 7). Greediness 8). Preediting 9). Bugleweeds 10). Feedstocks 11). Speedwells 12). Feedstuffs 13). Reedifying 14). Rebreeding 15). Proceeding 16). Freedwoman 17). Freedwomen 18). Fricasseed 19). Stinkweeds 20). Nosebleeds 21). Succeeding 22). Jimsonweed 23). Inbreeding 24). Underfeeds 25). Needlefish 26). Interbreed 27). Unfreedoms 28). Waterweeds 29). Multispeed 30). Needlelike 31). Horseweeds 32). Beggarweed 33). Nonbreeder 34). Tumbleweed 35). Witchweeds 36). Heedlessly 37). Tweediness 38). Needlework 39). Bitterweed 40). Needlessly 41). Jewelweeds 42). Reeditions 43). Smartweeds 44). Crossbreed 45). Chickweeds 46). Speedboats 47). Cottonweed 48). Silverweed 49). Speedballs 50). Cottonseed 51). Sneezeweed 52). Speedsters 53). Snakeweeds 54). Succeeders 55). Seedeaters 56). Carpetweed 57). Rosinweeds 58). Crazyweeds 59). Reeducates 60). Butterweed 61). Speediness 62). Reeducated

9 letter Words Containing eed

1). Witchweed 2). Locoweeds 3). Snakeweed 4). Tweediest 5). Speediest 6). Smartweed 7). Stinkweed 8). Unfreedom 9). Silkweeds 10). Shivareed 11). Tickseeds 12). Seedtimes 13). Sumpweeds 14). Underfeed 15). Snapweeds 16). Needfully 17). Weediness 18). Wheedlers 19). Waterweed 20). Unheeding 21). Speedings 22). Speedboat 23). Wheedling 24). Moonseeds 25). Speedball 26). Souffleed 27). Speedster 28). Neediness 29). Milkweeds 30). Tweedling 31). Needlings 32). Reediting 33). Squilgeed 34). Refeeding 35). Reseeding 36). Speedwell 37). Rockweeds 38). Rosinweed 39). Reedition 40). Preedited 41). Squeegeed 42). Richweeds 43). Reedlings 44). Reeducate 45). Reediness 46). Reedifies 47). Reedified 48). Reedbucks 49). Reedbirds 50). Rapeseeds 51). Pondweeds 52). Pokeweeds 53). Stickseed 54). Outbreeds 55). Seediness 56). Subbreeds 57). Wormseeds 58). Speedways 59). Nosebleed 60). Succeeded 61). Succeeder 62). Proceeded 63). Seedeater 64). Screeding 65). Pedigreed 66). Overseeds 67). Stickweed 68). Overfeeds 69). Seedcakes 70). Seedcases 71). Outspeeds 72). Seedlings 73). Chickweed 74). Filagreed 75). Deerweeds 76). Feedbacks 77). Feedboxes 78). Filigreed 79). Greediest 80). Bullweeds 81). Gapeseeds 82). Ironweeds 83). Fireweeds 84). Gratineed 85). Birdseeds 86). Feedstuff 87). Bindweeds 88). Chivareed 89). Hawkweeds 90). Feedholes 91). Feedstock 92). Heedfully 93). Coleseeds 94). Crazyweed 95). Hempseeds 96). Hempweeds 97). Gulfweeds 98). Daneweeds 99). Bleedings 100). Knapweeds 101). Flaxseeds 102). Agueweeds 103). Jewelweed 104). Blueweeds 105). Breedings 106). Bugleweed 107). Airspeeds 108). Disagreed 109). Knotweeds 110). Exceeders 111). Horseweed 112). Exceeding 113). Duckweeds

8 letter Words Containing eed

1). Ragweeds 2). Reedited 3). Breeding 4). Feedlots 5). Freedman 6). Freedmen 7). Burweeds 8). Proceeds 9). Burseeds 10). Rapeseed 11). Reediest 12). Flambeed 13). Fireweed 14). Reedbuck 15). Flaxseed 16). Reedbird 17). Greedily 18). Rebreeds 19). Bugseeds 20). Bullweed 21). Subbreed 22). Reedings 23). Reedlike 24). Reedling 25). Deedless 26). Seediest 27). Deediest 28). Exceeded 29). Exceeder 30). Seedcase 31). Hempseed 32). Seedcake 33). Snapweed 34). Deerweed 35). Seedsman 36). Duckweed 37). Seedpods 38). Silkweed 39). Dyeweeds 40). Seedling 41). Seedlike 42). Seedless 43). Seedbeds 44). Daneweed 45). Refereed 46). Speeding 47). Feedbags 48). Rockweed 49). Coleseed 50). Feedhole 51). Speedups 52). Speedway 53). Reseeded 54). Speedily 55). Seaweeds 56). Cudweeds 57). Screeded 58). Speeders 59). Feedable 60). Feedback 61). Richweed 62). Speedier 63). Seedsmen 64). Wormseed 65). Unseeded 66). Hempweed 67). Moonseed 68). Unneeded 69). Misdeeds 70). Heedless 71). Unheeded 72). Needling 73). Ungreedy 74). Antiweed 75). Wheedler 76). Milkweed 77). Wheedles 78). Bindweed 79). Birdseed 80). Knapweed 81). Needless 82). Unweeded 83). Allseeds 84). Weedlike 85). Needfuls 86). Weediest 87). Neediest 88). Ironweed 89). Weedless 90). Waxweeds 91). Wheedled 92). Jerreeds 93). Inbreeds 94). Aniseeds 95). Hogweeds 96). Seedtime 97). Needlers 98). Hayseeds 99). Tweedles 100). Breeders 101). Pigweeds 102). Blueweed 103). Pinweeds 104). Pokeweed 105). Linseeds 106). Tarweeds 107). Pondweed 108). Agueweed 109). Sumpweed 110). Knotweed 111). Succeeds 112). Oilseeds 113). Preedits 114). Gapeseed 115). Freedoms 116). Tickseed 117). Trusteed 118). Bleeding 119). Tweedled 120). Outbreed 121). Hawkweed 122). Gumweeds 123). Mayweeds 124). Outspeed 125). Airspeed 126). Gulfweed 127). Greedier 128). Bleeders 129). Overfeed 130). Locoweed 131). Overseed 132). Tweedier

7 chữ cái có chứa eed

1).Độ 2).Làm cỏ 3).Chứng thư 4).Chứng thư 5).Weeweed 6).Reedily 7).Wheedle 8).Dấu hiệu 9).Weedily 10).Không tự do 11).AXSEEDS 12).Burweed 13).Tweedle 14).Burseed 15).Bleeder 16).Bugseed 17).Tarweed 18).Người gây giống 19).Tăng tốc 20).Speedos 21).Congeed 22).Weedier 23).Cudweed 24).Cỏ dại 25).Tăng tốc 26).Tốc độ 27).Waxweed 28).Aniseed 29).Tín ngưỡng 30).ALLSEED 31).Thành công 32).Pinweed 33).Chú ý 34).Reedits 35).Feedlot 36).Reedmen 37).Chú ý 38).Cho ăn 39).Người cho ăn 40).Hogweed 41).Hộp thức ăn 42).Kim 43).Reedman 44).Vi phạm 45).Cần 46).HEEDERS 47).Sậy 48).Glaceed 49).Pigweed 50).Preedit 51).Goate 52).Tiến hành 53).Tự do 54).RAGWEED 55).Gumweed 56).Hạt có dầu 57).Hayseed 58).Rebreed 59).Reedier 60).Reedify 61).Túi thức ăn 62).RIEWEED 63).Linseed 64).Cần thiết 65).Refeeds 66).Người cần 67).SEEDERS 68).Hạt giống 69).Seedman 70).Hạt giống 71).Hạt giống 72).Dyeweed 73).Mayweed 74).Gieo hạt 75).Hành vi sai trái 76).Jereed 77).Jerreed 78).Reseed 79).Cần 80).Xào 81).Cần thiết 82).Vượt quá 83).Screed 84).Needler 85).SeedPod 86).Cần hơn 87).Hạt giống

6 chữ cái có chứa eed

1).Mở 2).Tweedy 3).BLEEDS 4).Tham lam 5).Gleed 6).Cần thiết 7).Kim 8).Thực sự 9).Cỏ dại 10).Anteed 11).Jereed 12).Viseed 13).Trục 14).Chú ý 15).Chú ý 16).Cần hơn 17).Bỏ rơi 18).Tweed 19).Cỏ dại 20).Vượt quá 21).Steeds 22).Reedit 23).Reseed 24).Nhanh chóng 25).Bộ nạp 26).Tốc độ 27).Phát ra 28).COOEED 29).Speedo 30).Refeed 31).Creed 32).Screed 33).Hạt giống 34).Cheed 35).SEEDER 36).Reeded 37).Đồng ý 38).Tham lam 39).Giống 40).Razeed 41).Xay nhuyễn

5 chữ cái có chứa eed

1).Gleed 2).Preed 3).Hạt 4).Treed 5).Hạt 6).Cỏ dại 7).Weedy 8).DEED 9).Deedy 10).Reedy 11).Meed 12).SKEED 13).KKEED 14).Dreed 15).Thức ăn 16).Nhu cầu 17).Giải phóng 18).Sậy 19).Cần thiết 20).HEEDS 21).Sinh sản 22).Tham lam 23).Tweed 24).Chiến mã 25).Bleed 26).Tốc độ 27).Tín điều

4 chữ cái có chứa eed

1).Nguồn cấp 2).Teed 3).Chú ý 4).Cỏ dại 5).Cần 6).Sậy 7).Chứng thư 8).Geed 9).Jeed 10).Hạt 11).PEED 12).Meed

Các câu hỏi thường gặp:

  • Những từ nào trong tiếng Anh chứa eed?
  • Những từ có eed ở giữa là gì?
  • Danh sách tất cả những từ trong tiếng Anh có eed bất cứ nơi nào ở giữa hoặc cuối cùng.

Những từ nào đã eed trong họ?

proceeding..
proceeding..
tumbleweed..
needlework..
breastfeed..
cottonseed..
inbreeding..
interbreed..
crossbreed..

5 chữ cái nào có một e ở giữa?

Năm chữ cái e là chữ cái giữa..
adept..
agent..
ahead..
alert..
amend..
arena..
avert..
beech..

Một từ 5 chữ cái với ed trong đó là gì?

5 chữ cái bắt đầu bằng ed.

5 chữ cái có gì ở giữa?

Tất cả 5 từ khác có ở giữa ở giữa..
Tatou..
Tatts..
Tatty..
Tatus..
Tates..
Taths..
Tatie..
Patsy..