Trong 17.5 bhxh thì bhtn bnn chiếm bao nhiêu năm 2024

Cho tôi hỏi công ty tôi có vốn nước ngoài muốn tham gia đóng BHTN cho NLĐ thì mức đóng như thế nào? Và bên tôi muốn đóng theo mức tiền lương tối đa thì mức tối đa là bao nhiêu, công ty tôi hiện nay hoạt động thành phố hồ chí minh

Căn cứ theo Điều 43, Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

3.Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.”

Cơ quan tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và có giấy đăng ký kinh doanh tại Việt Nam thì sẽ có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Trong đó theo quy định tại điều 57 Luật Việc làm 2013 thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

  1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
  1. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
  1. Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

Như vậy, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì doanh nghiệp phải đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp; người lao động đóng 1% tiền lương tháng và Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% mức đóng.

.jpg)

Thứ hai, mức tiền lương tối đa để đóng bảo hiểm thất nghiệp

Bên cạnh đó, mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Như vậy theo quy định trên thì người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức lương tối đa để làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Trong trường hợp của bạn là doanh nghiệp có vốn nước ngoài nên lương tháng của người lao động sẽ được hưởng theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Và mức lương tối đa để tính đóng sẽ là 20 lần mức lương tối thiểu vùng. Công ty bạn đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng I và có mức lương tối thiểu là 4.420.000 đồng theo quy định của Nghị định 90/2020/NĐ-CP.

Do đó, mức lương tối đa để đóng bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp của bạn là: 4.4.200.000 x 20 = 88.400.000 đồng. Đối với người lao động việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc và cũng là quyền lợi mà người lao động được nhận khi tham gia bảo hiểm. Vậy trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm 4 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp. Hãy cùng EBH tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.

Trong 17.5 bhxh thì bhtn bnn chiếm bao nhiêu năm 2024

Đóng bảo hiểm 4 năm được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 4 tháng

1. Đóng bảo hiểm 4 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của một người lao động sẽ phụ thuộc vào những yếu tố sau:

- Mức lương trung bình của 6 tháng liên tục gần nhất trước khi thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương này.

- Mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 5 lần mức lương này, tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động.

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đã đóng bảo hiểm, từ 3 tháng đến 12 tháng.

Bạn cũng có thể tham khảo thêm chi tiết về cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong nhiều trường hợp khác nhau.

Lấy một ví dụ cụ thể, giả sử anh T là một người lao động làm việc tại 1 công ty tư nhân tại Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Anh T đã đóng bảo hiểm xã hội 4 năm, từ năm 2020 đến năm 2023, với mức lương hàng tháng như sau:

- Từ Tháng 1/2020 đến Tháng 12/2020 là 7 triệu đồng/tháng.

- Từ Tháng 1/2021 đến Tháng 12/2021 là 8 triệu đồng/tháng.

- Từ Tháng 1/2022 đến Tháng 12/2022 là 9 triệu đồng/tháng.

- Từ tháng 1/2023 đến Tháng 12/2023 là 10 triệu đồng/tháng.

Anh T chưa từng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 4 năm đóng bảo hiểm.

Nếu anh T nghỉ việc vào cuối năm 2023 và đáp ứng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp và số tiền BHTN nhận hàng tháng của anh T được tính như sau:

- Tiền lương hàng tháng đóng BHTN trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp không thay đổi là 10.000.000 đồng/ tháng

- Thời gian đóng BHTN chưa hưởng là 4 năm = 48 tháng

- Chế độ tiền lương của công ty Tư nhân

- Khu vực Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội áp dụng mức lương tối thiểu năm 2023 của Vùng I là 4.680.000 đồng

- Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp = (10.000.000 x 6 tháng) / 6 = 10.000.000 đồng

- Mức lương tháng được đóng BHTN tối đa =20 x mức lương tối thiểu vùng = 20 x 4.680.000 = 93.600.000 đồng

- Mức lương tháng áp dụng tính BHTN ( điều kiện là không vượt quá mức lương tháng đóng BHTN tối đa) là 10.000.000 đồng

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa = 5 x lương tối thiểu vùng = 23.400.000 đồng

- Mức trợ cấp hàng tháng theo mức lương áp dụng = 60% x Mức lương tháng áp dụng tính BHTN = 0.6 x 10.000.000 = 6.000.000 đồng

- Mức hưởng BHTN hàng tháng thực nhận thỏa mãn điều kiện không vượt quá mức hưởng TCTN hàng tháng tối đa = 6.000.000 đồng

- Số tháng hưởng BHTN được tính theo quy tắc từ 12 - 36 tháng thì được 3 tháng hưởng trợ cấp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được 1 tháng hưởng trợ cấp (tối đa không quá 12 tháng). Như vậy với 48 tháng đóng BHTN anh T sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp của anh T, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 6.000.000 đồng/tháng trong 4 tháng liên tục tại trung tâm dịch vụ việc làm và hàng tháng anh T cần thực hiện nghĩa vụ thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm cho trung tâm theo đúng thời hạn quy định ghi trên giấy hẹn.

1.1 Hướng dẫn cách tính nhanh số tiền bảo hiểm thất nghiệp sau 4 năm đóng bảo hiểm

Bạn có thể tính nhanh đóng bảo hiểm 4 năm được mấy tháng thất nghiệp và số tiền bảo hiểm thất nghiệp được nhận hàng tháng bằng cách áp dụng công thức tính BHTN online theo các bước như sau:

Bước 1: Bạn truy cập vào công thức tính mức hưởng BHTN trực tuyến trên website Luatvietnam tại địa chỉ trang web sau: https://luatvietnam.vn/tinh-muc-huong-bao-hiem-that-nghiep.html

Trong 17.5 bhxh thì bhtn bnn chiếm bao nhiêu năm 2024

Bước 2: Điền các thông tin tương ứng với trường hợp cụ thể của bạn. Đối với trường hợp của anh T các lựa chọn gồm: Lương đóng đóng bảo hiểm (1), tiền lương đóng BHTN (2), tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng (3), chế độ tiền lương (4), địa bàn hoạt động của người sử dụng lao động (5).

Sau đó bạn chọn "TÍNH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP" (6).

Trong 17.5 bhxh thì bhtn bnn chiếm bao nhiêu năm 2024

Bước 3: Nhận kết quả trả về từ hệ thống. Trong đó, đối với trường hợp của anh T đóng bảo hiểm 4 năm thì số tháng hưởng BHTN là 4 tháng và mức hưởng BHTN hàng tháng là 6.000.000 đồng mỗi tháng.

Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng có thể giúp bạn giải đáp được những thắc mắc của mình. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm xin vui lòng liên hệ với EBH hoặc trung tâm dịch vụ việc làm gần nhất để được trợ giúp.

BHXH BHYT BHTN bao nhiêu phần trăm?

Mức đóng BHXH (bao gồm cả BHYT, BHTN) của NLĐ hiện nay là 10,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH (bao gồm cả lương và các phụ cấp). NSDLĐ đóng là 21,5% các loại bảo hiểm. Như vậy, trường bạn đóng 50%, bạn đóng 50% số tiền tham gia BHXH là trái với quy định của pháp luật.

Bhtnlđ là gì?

Nhằm chia sẻ gánh nặng cho người lao động, bảo hiểm tai nạn lao động (BHTNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) chính là một trong những chính sách an sinh xã hội hữu ích nhất hiện nay, giúp người lao động vượt qua những khó khăn khi gặp rủi ro trong quá trình làm việc.

Bhtnlđ bao nhiêu phần trăm?

BHXH Việt Nam trả lời như sau: Theo quyết định 959/QĐ-BHXH quy định mức đóng BHXH cụ thể như sau: Mức đóng BHXH 26% trong đó: người lao động đóng 8%, đơn vị đóng 18%. 18% đơn vị đóng bao gồm: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Bảo hiểm thất nghiệp 3 năm 6 tháng được bao nhiêu tiền?

Theo thông tin bạn cung cấp, tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 3 năm. Do đó, bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng mỗi tháng bằng 60% bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.