Thuốc nhỏ mắt travatan giá bao nhiêu năm 2024

Thuốc Travatan là thuốc có tác dụng giảm áp lực nội nhãn với thành phần có công dụng như sau: Travoprost là dược chất có tác dụng kích thích receptor Prostaglandin PF với tính chọn lọc cao, làm tăng dòng chảy thủy dịch và thoát phần dòng chảy thủy dịch dư ra ngoài, giúp làm giảm áp suất nội nhãn.

2.2 Chỉ định thuốc Travatan

Trên lâm sàng, thuốc Travatan được chỉ định điều trị cho những trường hợp sau:

Bệnh nhân tăng áp lực nội nhãn cao hay bệnh glaucoma góc mở.

Bệnh nhân bị tăng nhãn áp trong các trường hợp khác.

Nếu có thắc mắc gì chỉ định dùng thuốc, bạn hãy liên hệ với bác sĩ để được giải đáp.

3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Travatan

3.1 Liều dùng thuốc Travatan

Liều thường thông thường: 1 giọt/bên mắt/lần/ngày. Tốt nhất nên nhỏ thuốc vào buổi tối trong khoảng từ 8h - 10h.

Trẻ em: Không nên sử dụng thuốc vì độ an toàn và tính hiệu quả khi sử dụng thuốc chưa được đảm bảo đối với đối tượng này.

Bạn nên tuân thủ đúng liều lượng chỉ định của bác sĩ.

3.2 Cách dùng thuốc Travatan hiệu quả

Thuốc được dùng để nhỏ mắt, bạn không được uống hoặc nuốt sản phẩm. Lưu ý: hãy đậy nắp sau khi sử dụng. Mỗi lần nhỏ thuốc bạn hãy để thuốc cách xa mi mắt để tránh làm bẩn đầu lọ thuốc.

Đối với trẻ em bạn chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

4 Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc Travatan với những người dị ứng với Travoprost hoặc bất cứ thành phần nào khác trong thuốc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về chống chỉ định của thuốc, hãy xin sự tư vấn của dược sĩ/bác sĩ để giải đáp kịp thời.

5 Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Travatan là: Mắt đỏ, lông mi dài hay mống mắt đổi màu.

Nếu bạn gặp các tác dụng phụ như trên hãy thông báo cho bác sĩ ngày để tư vấn đổi thuốc nếu cần hãy để được xử lý kịp thời.

6 Tương tác

Trong quá trình sử dụng thuốc Travatan, cần lưu ý khi sử dụng đồng thời Bimatoprost, Latisse do co thể gây tương tác thuốc ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị của thuốc .

Nếu bạn sử dụng thêm các thuốc khác trong quá trình sử dụng thuốc Travatan, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ để tránh các tương tác có hại xảy ra.

7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản

7.1 Lưu ý và thận trọng

Các lưu ý khi sử dụng thuốc Travatan là:

Không nên sử dụng quá liều lượng cho phép hoặc quên liều; hãy tuân thủ chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý thận trọng khi dùng thuốc cho các đối tượng như trẻ em, suy gan, suy thận, tổn thương/rách thể thủy tinh thể.

Đối với người lái xe và vận hành máy móc, thuốc có thể gây ảnh hưởng tới thị lực do gây đỏ mắt, kích ứng mống mắt..., ảnh hưởng đến sự an toàn khi lái xe hoặc vận hành máy móc nên bạn hết sức thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng này.

Nếu bạn có thắc mắc gì về cách sử dụng thuốc hãy liên hệ với bác sĩ để được giải đáp.

7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú nên thận trọng dùng thuốc này, chỉ dùng khi được bác sĩ chỉ đích và lợi ích đối với người mẹ là rất lớn.

7.3 Xử trí khi quá liều

Chưa có báo cáo về tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Travatan quá liều. Nếu lỡ nhỏ quá liều hãy rửa mắt nhiều lần với nước ấm để loại bỏ thuốc ra khỏi mắt.

7.4 Bảo quản

Bảo quản thuốc Travantan ở nơi thoáng mát (nhiệt độ không quá 30 độ C), tránh ánh nắng trực tiếp, tránh ẩm ướt.

Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN được chỉ định làm giảm nhãn áp ở bệnh nhân mắc tình trạng tăng nhãn áp hay bệnh nhân mắc bệnh glôcôm góc mở.

C. Liều dùng

Sử dụng ở người lớn, kể cả bệnh nhân cao tuổi

Nhỏ 1 giọt dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN vào túi kết mạc của mắt bị bệnh 1 lần/ngày. Đạt được hiệu quả tối ưu nếu dùng thuốc vào buổi tối.

Không nên dùng TRAVATAN nhiều hơn 1 lần/ngày do đã có bằng chứng cho thấy dùng các thuốc tương tự prostaglandin thường xuyên hơn có thể làm giảm tác dụng hạ nhãn áp.

TRAVATAN có thể được dùng kết hợp với các thuốc tra mắt khác để làm hạ áp lực nội nhãn xuống thấp hơn.

Sử dụng ở trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả điều trị của dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN ở các bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập và không khuyến cáo dùng cho các đối tượng này cho tới khi có thêm dữ liệu.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận

Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN đã được nghiên cứu ở các bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến nặng và ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến nặng (hệ số thanh thải creatinin xuống thấp còn 14ml/phút). Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.

Cách dùng

Chỉ dùng để nhỏ mắt

Khuyến cáo ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt sau khi nhỏ mắt. Điều này sẽ làm giảm sự hấp thu toàn thân của các thuốc dùng qua đường nhỏ mắt và dẫn tới làm giảm các phản ứng bất lợi toàn thân.

Nếu quên nhỏ một liều, việc điều trị cần được tiếp tục với liều kế tiếp theo lịch. Không nên nhỏ dung dịch này vượt quá một giọt mỗi ngày ở (các) mắt bị bệnh.

Khi thay thế một thuốc tra mắt điều trị glôcôm khác bằng dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN, cần ngừng dùng thuốc đó và nên bắt đầu dùng dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN vào ngày tiếp theo.

Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc nên được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt cần dùng sau cùng.

Bệnh nhân cần phải tháo bao bì bảo đảm dạng gấp ra ngay trước khi sử dụng lần đầu tiên.

Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc chạm vào mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Đóng kín nắp lọ thuốc khi không sử dụng.

D. Chống chỉ định:

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.

E. Cảnh báo và thận trọng:

Travoprost có thể làm thay đổi màu sắc mắt một cách từ từ bằng việc tăng số lượng hạt melanin (hạt sắc tố) trong tế bào sắc tố. Trước khi tiến hành điều trị, phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng có thể thay đổi vĩnh viễn màu mắt. Việc chỉ điều trị một bên mắt có thể dẫn đến sự khác nhau về màu sắc giữa hai mắt vĩnh viễn. Tác động lâu dài trên tế bào sắc tố và bất kỳ hậu quả nào đi kèm hiện chưa được biết đến. Sự thay đổi màu mống mắt xảy ra chậm và có thể không được nhận ra trong vài tháng đến vài năm. Sự thay đổi màu mắt chủ yếu được quan sát thấy ở những bệnh nhân có mống mắt màu hỗn hợp ví dụ màu nâu xanh, nâu xám, nâu vàng và nâu xanh lá cây. Tuy nhiên, hiện tượng này cũng được quan sát thấy ở những bệnh nhân mắt nâu. Thông thường, sắc tố màu nâu xung quanh đồng tử lan tỏa theo hướng đồng tâm về phía ngoại biên của mắt dùng thuốc, nhưng toàn bộ mống mắt hoặc một phần mống mắt có thể chuyển sang màu nâu hơn. Sau khi ngừng điều trị, không thấy có tăng thêm sắc tố mống mắt nâu.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, 0,4% bệnh nhân sử dụng travoprost có liên quan đến sạm da vùng quanh hốc mắt và/hoặc mí mắt đã được báo cáo.

Travoprost có thể làm thay đổi từ từ lông mi ở mắt có dùng thuốc. Những thay đổi này đã được quan sát thấy ở khoảng một nửa số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng và bao gồm tăng độ dài, độ dầy, sắc tố và/hoặc số lượng lông mi. Hiện chưa biết cơ chế của việc thay đổi lông mi và hậu quả lâu dài của chúng.

Thay đổi hốc mắt và mi kể cả chiều sâu của rãnh mi mắt đã được quan sát thấy ở các thuốc tương tự prostaglandin.

Trong các nghiên cứu ở khỉ, dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN đã cho thấy thuốc gây ra tình trạng lan rộng hơn một chút vết nứt ở mi mắt. Tuy nhiên, tác dụng này không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và được cho là tùy theo loài.

Chưa có kinh nghiệm về việc dung dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN trong trường hợp mắt bị viêm, cũng như trong bệnh lý tân mạch, glôcôm góc đóng, glôcôm góc hẹp hoặc glôcôm bẩm sinh và chỉ có kinh nghiệm hạn chế trong các bệnh mắt tuyến giáp, bệnh glôcôm goc mở ơ bệnh nhân co thủy tinh thể nhân tạo và ở nhưng bệnh có sắc tố hoặc bệnh glôcôm giả bong bao thể thủy tinh.

Do đó nên sử dụng thận trọng dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN ở bệnh nhân đang bị viêm mắt cũng như ở bệnh nhân có nguy cơ bị viêm mống mắt/viêm màng bồ đào.

Phù hoàng điểm đã được báo cáo trong khi điều trị với các thuốc tương tự prostaglandin F2. Sử dụng thận trọng travoprost ở bệnh nhân không có thủy tinh thể, bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo bị rách bao thể thủy tinh hậu phòng hoặc thể thủy tinh tiền phòng, hoặc ở bệnh nhân đã biết có nguy cơ phù hoàng điểm.

Tránh tiếp xúc dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN với da do sự hấp thu travoprost qua da đã được chứng minh ở thỏ.

Prostaglandin và các thuốc tương tự prostaglandin là các dược chất có hoạt tính sinh học có thể được hấp thu qua da. Phụ nữ mang thai hoặc có ý định mang thai nên có biện pháp phòng tránh thích hợp để tránh phơi nhiễm trực tiếp với lượng thuốc trong lọ. Trong trường hợp tiếp xúc với một phần đáng kể lượng thuốc trong lọ, cần rửa sạch vùng đã bị tiếp xúc ngay lập tức.

Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN có chứa propylen glycol có thể gây kích ứng da.

Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN có chứa dầu thầu dầu polyoxyethylen hydro hóa 40 có thể gây phản ứng trên da.

Bệnh nhân cần được hướng dẫn tháo kính áp tròng trước khi nhỏ dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN và đợi ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.

F. Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tóm tắt hồ sơ an toàn của thuốc

Trong các thử nghiệm lâm sàng với thuốc nhỏ mắt TRAVATAN, các phản ứng bất lợi phổ biến nhất của thuốc là sung huyết mắt và tăng sắc tố mống mắt, xuất hiện tương ứng trên khoảng 20% và 6% bệnh nhân.

Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi

Các phản ứng bất lợi sau đã được xác định qua các nghiên cứu lâm sàng hoặc giám sát hậu mãi. Chúng được phân loại theo quy ước như sau: rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (>1/100 đến < 1/10), ít gặp (> 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) hoặc không biết (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có; dữ liệu từ giám sát hậu mãi). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Phân loại theo hệ cơ quan Tần suất Các phản ứng bất lợi Rối loạn hệ miễn dịch Ít gặp Quá mẫn cảm, dị ứng theo mùa. Rối loạn tâm thần Không biết Trầm cảm, lo âu, mất ngủ. Rối loạn hệ thần kinh Ít gặp Đau đầu, giảm thị trường. Hiếm gặp Choáng váng, rối loạn vị giác. Rối loạn mắt Rất thường gặp Sung huyết mắt. Thường gặp Đau mắt, ngứa mắt, khô mắt, kích ứng mắt, tăng sắc tố mống mắt, cảm giác khó chịu ở mắt. Ít gặp Trợt giác mạc, viêm giác mạc đốm, viêm giác mạc, viêm mống mắt, giảm thị lực, viêm kết mạc, viêm tiền phòng, viêm bờ mi, nhìn mờ, sợ ánh sáng, lật mi, đục thủy tinh thể, phù quanh hốc mắt, ngứa mí mắt, tiết gỉ mắt, bờ mi đóng vảy, tăng chảy nước mắt, phù mí mắt, rậm lông mi. Hiếm gặp Viêm màng bồ đào, viêm mống mắt thể mi, virut herpes ở mắt, viêm kết mạc có hột, phù kết mạc, quầng sáng thị giác, giảm cảm giác ở mắt, viêm mắt, lông mi mọc ngược, hoa mắt, sụn mi, chàm mí mắt, nhiễm sắc tố tiền phòng, mỏi mắt, dị ứng mắt, kích ứng mí mắt, tăng sắc tố lông mi, giãn đồng tử, dày lông mi. Không biết Phù hoàng điểm, rãnh mắt sâu. Rối loạn tai và mê đạo Không biết Ù tai, chóng mặt. Rối loạn tim Hiếm gặp Nhịp tim giảm, đánh trống ngực, nhịp tim không đều. Không biết Đau ngực, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim. Rối loạn mạch Hiếm gặp Tăng huyết áp, huyết áp tâm thu tăng, hạ huyết áp, huyết áp tâm trương giảm. Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Ít gặp Ngạt mũi, ngứa họng. Hiếm gặp Hen suyễn, khó thở, ho, viêm mũi dị ứng, đau hầu họng, khó chịu ở mũi, khô mũi, rối loạn hô hấp, khản tiếng. Không biết Chảy máu cam Rối loạn hệ tiêu hóa Hiếm gặp Loét đường tiêu hóa trở lại, rối loạn tiêu hóa, khô miệng, táo bón. Không biết Tiêu chảy, nôn, đau bụng, buồn nôn. Rối loạn da và mô dưới da Không phổ biến Tăng sắc tố da (vùng quanh mắt), bất thường kết cấu tóc, chứng tăng lông tóc. Hiếm gặp Viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, ban đỏ, đổi màu da, chứng rụng lông mi, lông mày, thay đổi màu tóc, phát ban. Không biết Ngứa, mọc lông tóc bất thường. Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết Hiếm gặp Đau cơ xương, đau khớp. Rối loạn thận và tiết niệu Không biết Bí tiểu, tiểu không tự chủ. Các rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc Hiếm gặp Suy nhược. Các điều tra Không biết Tăng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt.

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

G. Tương tác với các thuốc khác

Các nghiên cứu về tương tác thuốc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dự kiến không có các tương tác liên quan về mặt lâm sàng.

H. Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°c.

I. Lái xe

Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu có hiện tượng nhìn mờ sau khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ lại rồi mới được lái xe hoặc vận hành máy móc.

J. Thai kỳ

Phụ nữ có khả năng mang thai/biện pháp tránh thai

Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN không nên sử dụng cho phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi đã sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả (xem mục THÔNG TIN TIỀN LÂM SÀNG).

Phụ nữ có thai

Travoprost có các tác dụng dược lý có hại trên thai kỳ và/hoặc trên thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật với travoprost cho thấy độc tính sinh sản.

Không nên dùng dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN trong suốt thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Chưa biết liệu travoprost hoặc các chất chuyển hóa của nó dùng tại chỗ có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự bài tiết của travoprost và các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ.

Không khuyến cáo dùng dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN cho phụ nữ cho con bú.

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu về ảnh hưởng của dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN đến khả năng sinh sản của người. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy travoprost không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản với liều cao hơn 250 lần liều nhỏ mắt tối đa khuyến cáo cho người.

K. Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ đếm giọt DROPTAINER chứa 2.5ml dung dịch.

L. Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Vứt bỏ lọ thuốc sau khi mở nắp lọ lần đầu 1 tháng.

M. Quá liều

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Ít có khả năng xảy ra ngộ độc khi dùng thuốc tại chỗ quá liều.

Khi nhỏ quá liều thuốc nhỏ mắt TRAVATAN, có thể rửa mắt với nước ấm để loại bỏ thuốc. Nếu nghi ngờ quá liều dùng theo đường uống thì điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

N. Dược lý

Nhóm dược lý: thuốc điều trị glôcôm và co đồng tử, thuốc tương tự prostaglandin.

N.1 Dược lực học

Nhóm dược lý: thuốc điều trị glôcôm và co đồng tử, thuốc tương tự prostaglandin.

Mã ATC: S01EE04.

Cơ chế tác dụng

Travoprost, một chất tương tự prostaglandin F2, là chất chủ vận có tính chọn lọc và ái lực cao với thụ thể prostaglandin FP, làm giảm áp lực nội nhãn bằng cách tăng thoát thủy dịch qua bồ đào củng mạc và bè củng mạc. Giảm áp lực nội nhãn (IOP) ở người bắt đầu trong khoảng 2 giờ sau khi nhỏ mắt và đạt tác dụng tối đa trong vòng 12 giờ. Giảm áp lực nội nhãn đáng kể có thể được duy trì trong khoảng thời gian hơn 24 giờ sau khi dùng liều đơn.

Trong liệu pháp điều trị chính, dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN với liều dùng 1 lần/ngày làm giảm áp lực nội nhãn từ 7 đến 9mmHg. Sự giảm áp lực nội nhãn đạt trạng thái ổn định hằng ngày sau 2 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và được duy trì trên 6 đến 12 tháng điều trị trong 3 nghiên cứu có đối chứng tốt.

Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng

Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN với liều dùng 1 lần/ngày ở bệnh nhân bị bệnh glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp làm giảm đáng kể áp lực nội nhãn khi được dùng trong liệu pháp điều trị chính hoặc dùng kết hợp với TIMOPTIC1 (dung dịch nhỏ mắt timolol maleat) 0,5% với liều 2 lần/ngày.

Sự giảm áp lực nội nhãn của dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN vượt trội TIMOPTIC và tương đương hoặc lớn hơn XALATAN1 (dung dịch nhỏ mắt latanoprost) 0,005% dùng liều 1 lần/ngày. Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN đã được chứng minh làm giảm áp lực nội nhãn ổn định sớm hơn và kiểm soát áp lực nội nhãn trong suốt cả ngày tốt hơn so với XALATAN 0,005%. Dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN cho hiệu quả giảm áp lực nội nhãn ở bệnh nhân da đen tốt hơn một cách có ý nghĩa (lên tới 1.4mmHg) so với XALATAN 0,005%.

Một phân tích về đáp ứng (giảm áp lực nội nhãn 30% hoặc áp lực nội nhãn trung bình 17 mmHg) đã chứng minh rằng dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN có tỷ lệ đáp ứng cao hơn có ý nghĩa (56%) khi so với XALATAN (50%) và cả hai đều cao hơn có ý nghĩa khi so với TIMOPTIC (40%).

Trong một nghiên cứu 6 tháng có đối chứng tốt, dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN dùng liều 1 lần/ngày dùng kết hợp TIMOPTIC 0,5% dùng liều 2 lần/ngày làm giảm thêm áp lực nội nhãn có ý nghĩa về lâm sàng (từ 6 đến 7mmHg).

Trong một thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân bị glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp đã được điều trị với dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN (sử dụng chất bảo quản polyquaternium) dùng liều 1 lần/ngày vào buổi tối đã được chứng minh làm giảm áp lực nội nhãn từ 7 đến 9mmHg (khỏang 33%) từ áp lực nội nhãn ban đầu trong khoảng từ 24 đến 36mmHg.

Dữ liệu về sử dụng kết hợp dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN với timolol 0,5% và một số ít dữ liệu về sử dụng thuốc này kết hợp với brimonidin 0,2% được thu thập trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy tác dụng hiệp đồng của dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN với những thuốc glôcồm dùng phối hợp. Chưa có sẵn dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng phối hợp với các thuốc hạ nhãn áp khác.

Nhìn chung, dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN được dung nạp tốt và an toàn. Tác dụng bất lợi phổ biến nhất là chứng sung huyết, như thường thấy ở những thuốc tra mắt tương tự prostaglandin khác.

Tác dụng dược lực

Ngoài làm giảm áp lực nội nhãn, travoprost còn cho thấy tác dụng tăng lưu lượng máu ở đầu dây thần kinh thị giác dựa trên dữ liệu trên thỏ sau 7 ngày nhỏ mắt (1.4g x 1 lần/ngày) và làm giảm tính ổn định của màng phim nước mắt và giảm tiết nước mắt.

Travoprost không ảnh hưởng đến nhịp/thể tích hô hấp hoặc huyết áp tâm thu khi vận động và hồi phục. Các thuốc tương tự prostaglandin F2 có thể gây ra giai đoạn phát triển ở nang tóc và kích thích quá trình sinh hắc sắc tố ở da.

Trên các tế bào giác mạc người được nuôi cấy và sau khi nhỏ mắt ở thỏ, dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN sử dụng chất bảo quản polyquaternium – 1, ít gây độc tính trên bề mặt mắt so với các thuốc nhỏ mắt sử dụng chất bảo quản benzalkonium clorid.

Mối quan hệ dược lực học/ dược động học.

Xem phần đặc tính dược động học.

N.2 Dược động học

Hấp thu

Travoprost là một tiền thuốc isopropyl ester. Thuốc được hấp thu qua giác mạc, ở đó ester bị thủy phân thành acid tự do có hoạt tính. Các nghiên cứu trên thỏ đã cho thấy nồng độ acid tự do của travoprost tối đa trong thủy dịch là khoảng 20ng/ml đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ sau khi nhỏ mắt. Nồng độ acid tự do của travoprost trong thủy dịch giảm dần với thời gian bán hủy khoảng 1.5 giờ. Sau khi nhỏ mắt, acid tự do của travoprost cũng được tìm thấy trong huyết tương với nồng độ thấp.

Phân bố

Sau khi nhỏ mắt ở người, đã quan sát thấy sự phơi nhiễm toàn thân thấp của acid tự do có hoạt tính, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 20pg/ml quan sát được sau khi dùng thuốc khoảng 10 đến 20 phút. Nồng độ trong huyết tương giảm nhanh tới dưới giới hạn định lượng 10pg/ml trong vòng 1 giờ sau khi nhỏ mắt. Nồng độ trong huyết tương của travoprost có thể tìm thấy được ngay sau khi dùng thuốc ở một số đối tượng.

Biến đổi sinh học

Chuyển hóa là đường thanh thải chính cho cả travoprost và acid tự do của ở các loài trong nghiên cứu tiền lâm sàng. Con đường chuyển hóa toàn thân giống với con đường chuyển hóa của prostaglandin F2 nội sinh được đặc trưng bởi sự khử liên kết đôi 13 – 14, sự oxy hóa 15 – hydroxyl thành dạng keton và sự phân cắt – oxy hóa mạch bên của acid carboxylic.

Thải trừ

Sau khi dùng travoprost được đánh dấu phóng xạ cho chuột cống, khoảng 95% liều được thải trừ trong vòng 24 giờ. Khoảng 75% liều được thải trừ qua phân và phần còn lại thải trừ qua nước tiểu.

Dược động học trên đối tượng đặc biệt:

Dược động học toàn thân của dung dịch nhỏ mắt TRAVATAN đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến nặng và bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến nặng (độ thanh thải creatinin < 14ml/phút). Không cần điều chỉnh liều trên những các bệnh nhân này.

Tuyến tính/không tuyến tính

Travoprost thể hiện dược động học tuyến tính trong cả mô mắt và huyết tương sau khi nhỏ mắt.

Mối quan hệ dược động học/dược lực học:

Mối quan hệ dược động học và dược lực học của travoporst chưa được thiết lập sau khi nhỏ thuốc.

O. Đặc điểm

Dung dịch vô trùng, trong, không màu đến màu vàng nhạt.

P. Nghiên cứu tiền lâm sàng

Dữ liệu phi lâm sàng không phát hiện độc hại đặc biệt nào đối với người dựa trên các nghiên cứu thông thường về dược lý an toàn, độc tính của liều lặp lại, độc tính di truyền và khả năng gây ung thư.

Độc tính trên sự sinh sản và sự phát triển quan sát được ở động vật tại mức độ phơi nhiễm với travoprost tương tự mức độ phơi nhiễm lâm sàng và có khả năng liên quan đến sử dụng lâm sàng.

Q. Thông tin khác

Q.1 THÔNG TIN TIỀN LÂM SÀNG

Dữ liệu phi lâm sàng không phát hiện độc hại đặc biệt nào đối với người dựa trên các nghiên cứu thông thường về dược lý an toàn, độc tính của liều lặp lại, độc tính di truyền và khả năng gây ung thư.

Độc tính trên sự sinh sản và sự phát triển quan sát được ở động vật tại mức độ phơi nhiễm với travoprost tương tự mức độ phơi nhiễm lâm sàng và có khả năng liên quan đến sử dụng lâm sàng.

Q.2 TÍNH TƯƠNG KỴ

Chưa rõ.

Các nghiên cứu riêng biệt về tương tác in vitro đã được tiến hành giữa travoprost và các thuốc chứa thiomersal. Không có bằng chứng về sự kết tủa được quan sát thấy.