Thế nào là gia tăng dân số cơ học

Dân số và sự gia tăng dân số – Gia tăng cơ học. Gia tăng cơ học bao gồm hai bộ phận

Gia tăng cơ học bao gồm hai bộ phận : xuất cư (những người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư (những người đến nơi cư trú mới). Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư được gọi là gia tăng cơ học.
Trên phạm vi toàn thế giới, gia tăng cơ học không có ảnh hưởng lớn đến vấn đề dân số nói chung, nhưng đối với từng khu vực, từng quốc gia thì nó lại có ý nghĩa quan trọng.

MỤC LỤCI . VÀI NÉT VỀ GIA TĂNG CƠ GIỚI1. Khái niệm2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình di dân3. Các đặc trưng của vấn đề di cư4. Các hình thức di dânII. CÁC ĐẠI LƯỢNG CỦA GIA TĂNG CƠ GIỚI:1. Tỉ suất nhập cư2. Vấn đề xuất cư 3. Mối quan hệ giữa tỉ suất nhập cư, tỉ suất xuất cư - Tỉ suất gia tăng cơ giới4. Tổng số người di cư5. Biến động cơ học6. Tỉ suất di cư tổng cộngIII . CÁC LUỒNG DI CƯ TRÊN THẾ GIỚI1. Từ thời xa xưa đến hết TK XX2. Hiện naya. Giữa các nước phát triểnb. Giữa các nước đang phát triển và phát triểnc. Giữa các nước đang phát triểnIV. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIA TĂNG TỰ NHIÊN VÀ GIA TĂNG CƠGIỚI1I . VÀI NÉT VỀ GIA TĂNG CƠ GIỚI: 1, Khái niệm:Sự biến động dân số không chỉ do quá trình gia tăng tự nhiên liên quantrực tiếp đến quá trình sinh ra và mất đi của con người, mà còn do tác động củagia tăng cơ giới gắn với sự thay đổi dân số theo không gian lãnh thổ. Theo Liên Hợp Quốc: Gia tăng cơ giới là sự di chuyển của dân cư từ mộtđơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm tạo nên một nơi cư trúmới trong một thời gian nhất định. Có hai bộ phận cấu thành của một quá trình di dân là nhập cư và xuất cư. 2, Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình di dân: Di dân là một hiện tượng xã hội, nó diễn ra trong suốt quá trình phát triểncủa lịch sử nhân loại. Không một quốc gia nào trên thế giới trong suốt quá trìnhtồn tại và phát triển của mình lại không xảy ra hiện tượng chuyển động của dâncư (di cư) với những quy mô và cường độ khác nhau. Di cư diễn ra hầu nhưkhông hoặc chịu tác đông rất ít bởi các yếu tố như độ lớn của quốc gia, số dânđông hay ít, lịch sử hình thành quốc gia… Di dân cũng không mấy phụ thuộcvào trình độ phát triển mọi mặt của quốc gia như cho rằng di dân chỉ xảy ra ởcác quốc gia chậm phát triển, còn các quốc gia có trình độ phát triển cao hơnthì không diễn ra quá trình di dân. Di dân chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khácnhau, các nguyên nhân này tác động không giống nhau trong quá trình di dân ởcác quốc gia, khu vực, lãnh thổ và kết quả do chúng mang lại cũng khác nhau.21. Các điều kiện tự nhiên như: địa hình, khí hậu, đất đai, nguồnnước…Các điều kiện kinh tế - xã hội như: chính sách dân số, sự phát triển củakhoa học kĩ thuật, điều kiện việc làm, điều kiện sinh hoạt, thu nhập, các môitrường xã hội khác…Các điều kiện chính trị như: Hiện nay trên thế giới, tình hình chính trị -xã hội ở rất nhiều quốc gia và khu vực hết sức phức tạp. Tình trạng khủng bố,xung đột sắc tộc, mâu thuẫn dân tộc, bất ổn chính trị, nghèo đói, chiến tranh…xảy ra thường xuyên với phạm vi và cường độ ngày càng nhiều hơn. Vì vậy sốngười phải di chuyển đến nơi ở mới vì lí do này ngày càng nhiều hơn.Tình hình tiêu biểu nhất hiện nay là xung đột, bất ổn chính trị ở Libi đãkhiến cho hàng chục ngàn người dân trong nước cũng như lực lượng lao động ởnước này đã phải di chuyển đến nước khác hoặc trở về quê hương. Hay tìnhhình chính trị căng thẳng ở Ai Cập và Thái Lan, mâu thuẫn dân tộc ở Secbia…Các yếu tố trên ở mỗi vùng sẽ tạo nên lực hút (các điều kiện thuận lợi)hay lực đẩy (những trở ngại hay hạn chế của điều kiện sống) dẫn đến sự chuyểnđến hay ra đi của dân cư. Lí thuyết lực hút và lực đẩy đã đưa ra quy luật chungcủa quá trình di dân là: dân cư sẽ chuyển từ nơi có đời sống thấp đến nơi có đờisống cao hơn, từ vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn đến vùng thuận lợi hơn;quá trình di dân ngày càng mạnh theo sự phát triển ngày càng cao của kinh tế,KHKT…, từ vùng có chính trị bất ổn đến nơi ổn định hơn.Ngoài ra còn các nguyên nhân khác liên quan đến vấn đề tình cảm, hônnhân…3Khi nghiên cứu quá trình di dân, cần quan tâm nhiều đến các nguyênnhân xã hội và coi đây là những tác nhân chủ yếu của quá trình di dân. Hay nóicách khác: nguyên nhân chính dẫn đến quá trình di dân là những biến động xãhội, nó tác động đến những khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế, văn hóa,xã hội của cộng đồng dân cư đó.3, Các đặc trưng của vấn đề di cư:Về mặt giới tính: nam có khả năng di cư nhiều hơn nữ vì nam có sứckhỏe hơn và ít bị chi phối về yếu tố gia đình.Về độ tuổi: từ 15 – 45 tuổi có khả năng di cư nhiều nhất vì có sức khỏe,năng lực, trình độ tốt nhất để di chuyển; dưới 15 tuổi không có khả năng dichuyển; trên 45 tuổi đã ổn định cuộc sống nên ngại di chuyển.Về nghề nghiệp: những người có nghề kĩ thuật có khả năng di chuyển caohơn các nghề khác do đặc thù công việc: xây dựng, giao thông…Về trình độ lao động: những người có trình độ lao động cao khả năng dicư lớn, họ sẽ có nhiều cơ hội tìm việc làm tốt và thu nhập cao hơn so với nhữngngười có trình độ hạn chế.4, Các hình thức di dân:Có nhiều cách thức để phân loại các hình thức di dân tùy thuộc vào mụcđích di dân, phạm vi di dân, mô hình di dân và cách thức tiến hành;- Theo nguyên nhân di dân:+ Di dân vì lí do kinh tế4+ Di dân vì chiến tranh+ Di dân do thiên tai+ Di dân do chính trị- Theo hành vi di dân:+ Di dân tự phát+ Di dân tự nguyện+ Di dân bắt buộc- Theo hình thức tổ chức:+ Di dân có tổ chức+ Di dân không có tổ chức (di dân tự do, di dân bất hợp pháp)- Theo ranh giới hành chính lãnh thổ+ Di dân quốc tế+ Di dân nội địa- Theo hướng di dân:+ Di dân nông thôn – nông thôn+ Di dân nông thôn – thành thị+ Di dân thành thị - thành thị5+ Di dân thành thị - nông thônII . CÁC ĐẠI LƯỢNG CỦA GIA TĂNG CƠ GIỚI:1. TỈ SUẤT NHẬP CƯ: Khái niệm: Là tương quan giữa số người nhập cư đến 1 vùng lãnh thổ trong năm so vớidân số trung bình ở cùng thời điểm. Công thức: IR = I/P ×1000 (đơn vị tính:%0) I: số người nhập cư đến vùng nhập cư trong năm P: số dân trung bình của vùng trong năm IR: tỉ suất nhập cưCông thức này cho chúng ta biết quy mô dân số thế giới, quốc gia vàvùng lãnh thổ. Hiện nay vấn đề nhập cư trên thế giới là một bài toán khó đang đi tìm lờigiải. Các quốc gia tiếp nhận người nhập cư phải giải quyết mâu thuẫn: các quốcgia này cần người nhập cư để giải quyết nhu cầu về nhân lực cho sự phát triểnkinh tế, đồng thời phải có chính sách bài bản về quản lý và hội nhập người nhậpcư hợp pháp và đấu tranh chống nạn nhập cư bất hợp pháp. Trong các lý do giải thích hiện tượng nhập cư, yếu tố kinh tế bao giờcũng đóng vai trò quan trọng hàng đầu, hầu hết người nhập cư đều đến từ cácnước nghèo. Họ vẫn sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có cuộc sống tốt hơn và cótiền tiết kiệm gửi về nhà.6 Esanvando một quốc gia Trung Mỹ hiện có khoảng 2,5 triệu người đang cưtrú ở Mỹ. Năm 2007 lượng kiều hối mà người dân nước này gửi về gần 3,7 tỉUSD, chiếm 18,1% GDP và 92,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Goatemala là 1 quốc gia Trung Mỹ khác hiện có khoảng 1,2 triệu người đangcư trú ở nước ngoài, trong đó 90% ở Mỹ và 60% trong số đó là bất hợp pháp.Lượng kiều hối gửi về nước năm 2007 là 4,22 tỷ USD là nguồn thu ngoại tệ lớnthứ 2 sau xuất khẩu. Mêxico cũng thu được 20 tỉ USD kiều hối trong năm 2007 góp phần tíchcực vào sự phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh cải thiện kinh tế gia đình và đất nước, người nhập cư cũng gópphần thỏa mãn nhu cầu về nhân lực ở nước sở tại đặc biệt ở các nước dân sốgiảm và già hóa. Viện nghiên cứu kinh tế Đức cho biết, nếu dân số vẫn giảmtheo tình trạng này thì đến năm 2050 dân số Đức chỉ còn 76 triệu người (so với80 triệu người hiện nay). Bên cạnh đó đến năm 2050 dân số Đức trên 80 tuổi là11 – 12 triệu người dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng buộc chính phủphải có chính sách nhập cư hiệu quả. Nga cũng chung tình trạng với Đức, dựkiến 45 năm nữa dân số Nga sẽ giảm 22% dẫn đến mất hơn 40% lực lượng laođộng gây khó khăn cho kinh tế. 2. VẤN ĐỀ XUẤT CƯ: Tỉ suất xuất cư: Khái niệm: Tỉ suất xuất cư là tương quan giữa số người xuất cư ra khỏi một vùnglãnh thổ trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm.7 Công thức tính: ER = ×1000 (đơn vị tính: %o) ER: tỉ suất xuất cư O: số người xuất cư ra khỏi vùng trong năm P: dân số trung bình của vùng trong nămTỉ suất xuất cư cũng cho chúng ta thấy được quy mô dân số, quốc gia vàvùng lãnh thổ. Tỉ suất xuất cư lớn thuộc về các nước đang phát triển và kém phát triển.Họ đi sang các nước khác để làm việc tăng thu nhập cho gia đình, phần lớn họđều là nông thôn. Trong nội bộ từng nước, như Việt Nam người xuất cư chủ yếu từ nôngthôn ra thành thị tìm việc làm hoặc từ các tỉnh nghèo ở miền Trung đi xây dựngvùng kinh tế mới, đi làm công nhân ở miền Nam. Xuất cư và nhập cư là 2 mặt của quá trình di cư, có xuất cư ắt sẽ có nhậpcư, chúng luôn tồn tại song song với nhau, hay còn gọi quá trình di cư là chuyểncư. 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ SUẤT NHẬP CƯ VÀ TỶ XUẤT XUẤT CƯ– TỶ SUẤT GIA TĂNG CƠ GIỚI: Khái niệm: Tỷ suất gia tăng cơ giới là đại lượng biểu hiện mối quan hệgiữa tỷ suất xuất cư và tỷ xuất nhập cư, trung bình thế giới ở mức 30%o  Công thức tính: 8 NMR = IR – OR (đơn vị: %o) NMR: gia tăng cơ giới IR: tỷ suất nhập cư OR: tỷ suất xuất cư NMR = × 1000 ( đơn vị: %o) NMR: tỷ suất tăng cơ giới I: số người nhập cư O: số người xuất cư P: dân số trung bình năm- Tỷ suất gia tăng cơ giới có 3 trường hợp:• Tỷ suất GTCG = 0: tỷ suất xuất cư = tỷ xuất nhập cư, quy mô dân số ổnđịnh.• Tỷ suất GTCG > 0: tỷ suất nhập cư > tỷ suất xuất cư, quy mô dân sốtăng.• Tỷ suất GTCG < 0: tỷ suất nhập cư < tỷ suất xuất cư, quy mô dân sốgiảm.Công thức này thể hiện rõ nhất quy mô dân số dân số thế giới, quốc giahoặc vùng lãnh thổ. Quy mô đó có thể lớn hoặc nhỏ tùy thuộc và lượng ngườixuất cư và nhập cư.4. TỔNG SỐ NGƯỜI DI CƯ:- Công thức: tổng số người di cư = số người nhập cư + số người xuất cư.Đơn vị: người, ngàn người, triệu người. Thế giới có khoảng 200 triệu lao động di cư, năm 2010 Liên Hiệp Quốc vừara báo cáo kêu gọi cộng đồng quốc tế hành động bảo vệ quyền của 200 triệu laođộng di cư trên khắp thế giới. Báo cáo nêu rõ phần lớn những đối tượng nàyđang phải chịu đựng các hình thức bảo hành về thể chất và tinh thần, bị quấy rốitình dục, giam cầm và cưỡng bức.9 Theo công bố của diễn đàn lao động di cư ASEAN lần 3 được tổ chức 2ngày 19 và 20/7/2010 ở Hà Nội, khối ASEAN có khoảng 15 triệu lao động dicư. Theo văn phòng Tổ Chức lao động quốc tế khu vực Châu Á – Thái BìnhDương, lao động di cư trong ASEAN khoảng 5,9 triệu người. 5. BIẾN ĐỘNG CƠ HỌC:- Công thức: biến động cơ học = số người nhập cư – số người xuất cư - Biến động cơ học có 3 trường hợp:• BĐCH = 0: số người nhập cư = số người xuất cư, dân số ổn định• BĐCH > 0: số người nhập cư > số người xuất cư, quy mô dân số tăng.• BĐCH < 0: số người nhập cư < số người xuất cư, quy mô dân số giảm. Phần lớn các nước đang phát triển và kém phát triển có biến động cơhọc âm do lượng người xuất cư rất lớn trong khi nhập cư rất ít. Vd: Việt Nam.Philippin, Indonexia… Các nước phát triển có nền kinh tế phát triển mạnh hoặc có các ngành thuhút nhiều lao động có biến động cơ học dương vì số người nhập cư rất lớn. Vd:các nước vùng vịnh, các nước thuộc EU, Mỹ…6. TỈ SUẤT DI CƯ TỔNG CỘNG: Tỷ suất di cư tổng cộng = ×1000 (đơn vị %o)Hoặc Tỉ suất di cư tổng cộng = × 1000 (đv %o) 10 Qua phân tích ta thấy tổng số người di cư, biến động cơ học, tỷ suất di cưtổng cộng thể hiện tính biến động dân số tăng hay giảm dựa trên sự tương quangiữa tỷ lệ người nhập cư và xuất cư. Xét quy mô trên toàn thế giới: gia tăng cơ giới không có ý nghĩa làm thayđổi quy mô cũng như kết câu dân số, sự thay đổi quy mô và kết cấu phụ thuộcvào gia tăng tự nhiên. Xét quy mô dân số các châu lục, khu vực hoặc lãnh thổ, gia tăng cơ giớigóp phần thay đổi quy mô, cấu trúc dân số của châu lục, khu vực, lãnh thổ hoặcquốc gia, những quốc gia nhập cư cao, tỷ lệ gia tăng tự nhiên thấp. Gia tăng cơgiới là động lực chính làm thay đổi quy mô dân số lãnh thổ đó. Gia tăng cơ giới làm thay đổi phân bố dân cư, sự di chuyển làm cho phânbố dân cư ngày càng hợp lý hơn, góp phần quan trọng làm giảm gia tăng tựnhiên, chậm quá trình sinh sản… III. CÁC LUỒNG DI CƯ TRÊN THẾ GIỚI:Hiện tượng di dân đã có từ thời xa xưa, khi loài người xuất hiện trên Tráiđất này, đó là nhu cầu cần và đủ để loài người tồn tại và phát triển cho đến ngàyhôm nay. Di cư đáp ứng những nhu cầu cần thiết trong cuộc sống của loàingười từ nhu cầu về nơi cư trú, không gian sinh hoạt, không gian sản xuất,không gian làm việc…của con người. Di cư là một vấn đề có phạm vi rộng lớnvà ảnh hưởng đến toàn thế giới, có 3 hình thức chuyển cư:• Chuyển cư tiềm tàng: là dòng chuyển cư có quy mô lớn do các sự kiện cótính chất thế giới thường là giữa các châu lục và khu vực.11Vd: Chuyển cư ở thế kỷ 15, 16 do phát hiện ra châu Mỹ và khai thác cácvùng đất nước. Có các dòng người từ châu Âu sang làm ông chủ, dòng người từchâu Phi sang làm nô lệ.Vd: chuyển cư do bệnh dịch hoành hoành : Châu Âu sang Châu Á, ChâuPhi làm thay đổi kết cấu dân số, chủng tộc.• Chuyển cư cá nhân: do mục đích của cá nhân có thể chuyển từ châu lụcnày sang châu lục khác, nước này sang nước khác, vùng này sang vùng khác…• Chuyển cư do sự phân công lao động xã hội: do hoạt động ở tổ chứcchính phủ, ngoại giao, phóng viên, hoạt động ở các tở chức phi chính phủ nhưhoạt động nhân đạo, cứu trợ xã hội….1, Từ thời xa xưa đến hết TK XX:Theo những tư liệu có được các nhà khoa học đã khẳng định rằng cáccuộc di cư nguyên thủy bắt đầu từ thời đồ đá cũ. Quá trình di dân liên tục làhiện tượng tự nhiên và bình thường trong sinh hoạt kinh tế, xã hội của những bộlạc săn bắt và hái lượm. Ở trình độ phát triển thấp kém của sự phát triển, lựclượng sản xuất trước nhu cầu cấp thiết đã phải tìm những vùng đất rộng lớn đểnuôi sống những người trong bộ lạc. Do sự phát triển một cách tự nhiên ởnhững vùng thuận lợi hơn đã dẫn đến các đợt di dân ồ ạt của người nguyênthủy, nó phát triển phù hợp với sự phát triển của thời nguyên thủy, dấu ấn củanhững đợt di dân đó cho đến nay chỉ còn lưu lại trong mối liên hệ về ngôn ngữcủa các dân tộc.Từ xa xưa các nhà sử học đã quan tâm đến vấn đề di cư và được phản ánhtrong các công trình sử học, trong các tác phẩm của các nhà sử học cổ đại nhưHerotot, Tasic, Cesaer đã cho chúng ta những dữ liệu về các đợt di dân ở châuÂu thời cổ đại. Đó là đợt di dân của người Hi Lạp cổ đại đến vùng Địa TrungHải, vùng Biển Đen vào TK VIII TCN.12Có những đợt di dân lớn bao gồm nhiều bộ lạc khác nhau mà trên bướcđường thiên di đã làm thay đổi diện mạo cả một khu vực, việc hình thành dântộc Pháp ngày nay là một ví dụ điển hình. Chính các cuộc thiên di của nhữngbộ lạc Đức và những bộ lạc dã man khác đã đe dọa sự tồn tại của Đế quốc LaMã cổ đại. Vào những TK đầu công nguyên cũng đã chứng kiến các cuộc didân từ khu vực phía Đông vào khu vực trung tâm châu Âu…Ở phương Đông, các đợt di dân thường xuyên với những thời gian vàcường độ khác nhau đã làm thay đổi về lãnh thổ tộc người và cơ cấu dân cư,một khi xảy ra những cuộc di dân lớn có thể làm nảy sinh ra những cộng đồngtộc người mới với những lãnh thổ tộc người cũng được tổ hợp lại. Sự di dân lâudài của tộc người Hán từ Bắc xuống Nam và trải qua hàng ngàn năm bànhtrướng mở rộng cùng với các chính sách đồng hóa họ đã có được một đườngbiên giới gần giống với biên giới của nước CHDCNH Trung Hoa ngày nay.Trong lịch sử nhân loại cuộc thiên di của người Thái về phương Nam đãlàm thay đổi cơ cấu tộc người và địa bàn cư trú của người dân bản địa. Cuộcthiên di lớn lao của người Thái một mặt đã xé nhỏ cộng đồng người Thái, phântán họ thành nhiều bộ phận khác nhau, cùng với nó là đã xé nhỏ địa bàn cư trúcủa các tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Môn – Khơ me bản địa.Thời kì cận đại có những đợt di cư to lớn do hai nguyên nhân chính: Thứnhất là các cuộc phát kiến địa lý đã tìm ra những vùng đất mới giàu có về tàinguyên dẫn đến các cuộc di dân khổng lồ đến những miền đất hứa đã làm xuấthiện các quốc gia lớn ở châu Mĩ như Hoa Kì, Canada, Oxtraylia…mà nguồn dicư chính đến từ các quốc gia châu Âu như Anh, Pháp ,Tây Ban Nha, Bồ ĐàoNha và các nước châu Phi thông qua việc mua bán nô lệ…Vào giữa TK XVII,dân số Bắc Mĩ chỉ mới có hơn 1000.000 dân, khu vực Mĩ La Tinh có khoảng 1213000.000 dân, châu Đại Dương 2 000.000 nghĩa là chỉ mới chiếm chưa đầy 0,2%- 2,3% và 0,4% nhưng hiện nay dân số ở các châu lục này đã tăng lên hàngchục, hàng trăm lần, đó là kết quả của những cuộc chuyển cư khổng lồ thời cậnđại.Thứ hai là các đợt dịch bệnh thế kỉ mang tầm châu lục như nạn dịch hạchở châu Âu…cũng đã làm cho dân cư ở khu vực này di chuyển đế nơi cư trúmới.Cho đến trước Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 vẫn là các luồng di cư chủyếu từ châu Âu sang khu vực Bắc Mĩ đó là sự di chuyển của những người cótrình độ cao như các nhà bác học, khoa học do chính sách đãi ngộ của Hoa Kìvà tình hình xã hội bất ổn ở khu vực Tây Âu. Tiếp theo là các luồng di cư cũngtừ châu Âu sang khu vực Mĩ La Tinh, sang châu Phi, châu Á…do các cuộc xâmchiếm và khai thác thuộc địa của các nước đế quốc lớn đã góp phần tác độngđến bức tranh phân bố dân cư trên thế giới.Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 các đợt di dân từ châu Âu sang Bắc Mĩvà các nước thuộc địa và phụ thuộc vẫn tiếp tục diễn ra cho đến hết thập kỉ 70của TK XX. Khi các nước thuộc địa và phụ thuộc dành được độc lập, hệ thốngcác nước thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc tan rã, đã có nhiều biếnđộng lớn xảy ra trong quá trình chuyển cư giữa 2 hệ thống các quốc gia này, lạimột lần nữa làm thay đổi sự phân bố dân cư trên thế giới.2, Hiện nay:Dưới tác động của xu thế Toàn cầu hóa, Khu vực hóa hiện nay, quá trìnhdi cư đã và đang diễn ra hết sức sôi động với nhiều luồng, đợt di cư với quy môvà cường độ khác nhau trên phạm vi toàn thế giới. 14Nhìn chung di dân trên thế giới hiện nay có một vài đặc điểm chính sauđây:Khoảng 1/3 số người di dân từ các nước đang phát triển đến các nướcđang phát triển khác, và 1/3 di cư đến các nước phát triển.Năm 2005, châu Âu đón nhận 34% số người di dân đến, Bắc mĩ là 23%,châu Á là 28%, châu Phi là 9%, 3% đến từ Nam Mĩ và Caribe, và 3% đến từchâu Đại Dương.Cứ 10 người di cư quốc tế (trong tổng số 112 triệu người) thì có khoảng 6người được coi là sống ở các nước được coi là có thu nhập cao.Các nước nàybao gồm cả 22 nước đang phát triển: Baranh, Cooet, Quata, Arapxeut…Gần một nửa số người di cư trên thế giới là phụ nữ, ở các nước phát triểnhọ đông hơn số người di cư nam.Năm 2000, có khoảng 20 triệu người di cư có trình độ học vấn cấp ba và25 tuổi trở lên sống ở các nước thuộc Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế(OECD), so với năm 1990 là 12 triệu người. Số người này chiếm một nửa sốngười di cư. Năm 2000, cứ 10 người di cư có trình độ học vấn cao thì có 6người đến từ các nước đang phát triển đến các nước OECD.Khoảng 33% đến 55% những người có trình độ học vấn cao củaAnggola, Gana, Kênia, Modambich…đến sống ở các OECD.Tỉ lệ này còn caohơn (khoảng 60%) đối với các nước Guyana, Haiti…Tiền gửi về của những người di cư trên thế giới tăng từ 102 tỉ USD(1995) lên 232 tỉ USD (2005). Khoản tiền gửi về ở các nước đang phát triểncũng tăng từ 57% năm 1995 (58 tỉ USD) lên 72% năm 2005 (167 tỉ USD).15Năm 2004, 20 nước đứng đầu chiếm 66% tổng số tiền gửi về trên thếgiới. Trong đó chỉ có 8 nước phát triển, 1/3 số tiền gửi về tập trung vào 4 nước:Ấn Độ, Trung Quốc, Mehico, Pháp. Tiền gửi về chiếm phần lớn GDP của 2nước nhận chủ yếu là Philipin và Secbia. Trong số 20 nước có tiền gửi về chiếmít nhất 1/10 GDP, đa số là các nền kinh tế nhỏ đang phát triển.Hiện nay trên thế giới có 3 luồng di cư chính sau đây:a. Giữa các nước phát triển:Sự di chuyển dân cư giữa các nước phát triển chủ yếu do yêu cầu côngviệc như học tập,nghiên cứu khoa học, ngoại giao, làm việc trong các tổ chứcphi chính phủ và việc làm.Di dân giữa các nước phát triển diễn ra theo 2 hướng chính: từ các nướcchâu Âu sang khu vực Bắc Mĩ, di dân theo hướng này phần lớn là những ngườicó trình độ cao như các nhà khoa học và sinh viên học tập, các hoạt động ngoạigiao hay làm việc trong các tổ chức phi chính phủ…; và nội bộ các nước châuÂu với nhau (liên minh châu Âu – EU) chủ yếu do công việc.b. Giữa các nước đang phát triển và phát triển:Sự di chuyển của dân cư từ các nước đang phát triển đến các nước pháttriển chủ yếu do mục đích kinh tế (XKLĐ) và một phần nhỏ các mục đích khácnhư học tập, nghiên cứu khoa học, ngoại giao…Còn sự di chuyển theo hướngngược lại do sự hợp tác kinh tế quốc tế, chuyển giao khoa học công nghệ,chuyên gia trợ giúp kĩ thuật cho các nước đang phát triển. Theo hướng này chủyếu tứ cac nước châu Âu, Bắc Mĩ đến khu vực Mĩ La Tinh, châu Á, châu Phi…16Giữa các nước đang phát triển: di dân chủ yếu trong nội bộ khu vực hoặcchâu lục, do các mục đích kinh tế như XKLĐ, những người di cư phần lớn cótrình độ phổ thông, còn hạn chế về trình độ KHKT và công nghệ cao.c. Giữa các nước đang phát triển:Di cư giữa các nước châu Á: trong gần 1 tỉ người di cư trên thế giới có740 triệu người di cư nội địa, gấp gần 4 lần số người di cư quốc tế. Di cư giữacác nước châu Á chiếm gần 20% tổng số người di cư quốc tế. Khoảng 7% tổngsố người di cư tị nạn sống bên ngoài biên giới nước mình.Lao động di cư đến vùng Vịnh: những năm qua vùng Vịnh trở thành mộtkhu vực di cư đặc biệt ưa thích. Làn sóng người nước ngoài đến đây khôngngừng tăng lên, đạt mức kỉ lục thế giới. Trong số 6 nước thuộc Hội đồng hợptác vùng vịnh , 60% lực lượng lao động là người nước ngoài. Ở Quata là 90%,CTVQ Arap thống nhất là 89%, Cooet la 80,4%, Oman là 70%, Arap Xeut là40%. Trong đó Arap Xeut tiếp nhận nhiều nhất 6 triệu người trong tổng số 28,1triệu lao động (chưa tính người di cư bất hợp pháp).Di cư trong nội bộ ASEAN: lao động di cư trong ASEAN chiếm 9% tổngdân số toàn cầu, 40% người di cư ASEAN di chuyển trong phạm vi ASEANtương đương 5,9 triệu người. Các nước di cư chủ yếu là Philipin, Việt Nam,Lào, Mianma, Indonexia. Các nước nhập cư là Singapo, Brunay, Malaxia, TháiLan.Philipin là nước xuất khẩu lao động lớn nhất thế giới. Năm 2006, Chínhphủ Philipin ước tính có khoảng 8,2 triệu người Philipin ra nước ngoài, chiếm25% dân số trong độ tuổi lao động và 9% dân số cả nước. Khoảng 2/3 trong sốnày đến từ vùng nông thôn và gần ½ trong số họ có bằng đại học. Indonexia là174,3 triệu người (2007) sang Malaixia, Trung Đông và Đài Loan. Lao động xuấtkhẩu của Việt Nam cũng không ngừng tăng từ 36000 (2006) lên 75000 (2009)và năm 2010 khoảng 85000 chủ yếu sang Malaixia ,Đài Loan, Hàn Quốc,…Xingapo có hơn 1 triệu lao động di cư đến (2008) trong tổng số 2,95 triệulao động của cả nước, chủ yếu là người Malaixia, Indonexia, Philipin. TạiBrunay có khoảng 75000 lao động nước ngoài chiếm 40% lao động cả nướcphần lớn là người Indonexia và Malaixia. Thái lan có khoảng 2 triệu người dicư bất hợp pháp từ Mianma. Đầu năm 2007 Malaixia có 2,8 triệu lao động nhậpcư trong tổng số 12 triệu lao động của nước này, trong đó 1/3 là bất hợp pháp.Như vậy, di dân là một hiện tượng tự nhiên diễn ra từ rất xa xưa do nhucầu của những bộ lạc, tộc người cần phải mở rộng địa bàn sinh sống và nhữngnhu cầu khác của cuộc sống. Cho đến nay, những nhu cầu đó về cơ bản vẫnkhông thay đổi nhưng các cuộc di dân đã có sự thay đổi về chất và mục đíchcủa các cuộc di dân. Hiện nay, di dân là một vấn đề nhạy cảm còn nhiều bất cập trên phạm vitoàn cầu vì vậy cần có sự hợp tác của các quốc gia, khu vực, châu lục cũng nhưcác tổ chức phi chính phủ khác để giải quyết các vấn đề nảy sinh dễ dàng hơngóp phần phân bố lại dân cư thế giới hợp lí hơn. IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIA TĂNG TỰ NHIÊN VÀ GIA TĂNGCƠ GIỚI: Tỷ suất gia tăng dân số là sự so sánh dân số giữa 2 thời kì bao gồm cảgia tăng tự nhiên và gia tăng cơ giới. Đây là thước đo phản ánh trung thực, đầyđủ tình hình biến động dân số của 1 quốc gia, 1 vùng lãnh thổ. Trên phạm vitoàn thế giới tỷ suất gia tăng dân số chủ yếu phụ thuộc vào gia tăng tự nhiên.18Trong từng nước, tùy vùng và từng kỳ nhất định, tỷ suất gia tăng dân số phụthuộc vào cả gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.Mặc dù tỉ suất gia tăng dân số bao gồm hai bộ phận cấu thành song độnglực phát triển dân số chính là gia tăng tự nhiên. Gia tăng tự nhiên là động lực chính để thay đổi dân số thế giới là độnglực duy nhất thay đổi quy mô dân số thế giới, các giá trị của gia tăng tự nhiêncó thể chia thành 3 trường hợp:- GTTN > 0: quy mô dân số tăng- GTTN < 0: quy mô dân số giảm- GTTN = 0: quy mô dân số không đổi.Hiện nay gia tăng tự nhiên trên thế giới có xu hướng giảm năm 2005 là1,5% đến năm 2009 là 1,2%. Gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ giới là động lực thay đổi dân số thế giớicả về chất ( cấu trúc dân số) và về lượng (quy mô dân số) tạo nên đại lượng giatăng dân số. Công thức: • Tỷ suất GTDS = tỷ suất GTTN + tỷ suất GTCG (1) Hoặc: Tỷ suất GTDS = (tỷ suất sinh – tỷ suất tử) + (tỷ suất nhập – tỷ suấtxuất) Công thức (1) cho biết động lực gia tăng dân số đó là tỷ lệ sinh, tử, tỷ lệngười nhập, xuất cư.19• Cho biết số lượng người ở các thời điểm khác nhau:Thời điểm T1 – dân số P1Thời điểm T2 – dân số P2 Tỷ lệ GTDS= × 100 ( đơn vị: %) (2) Công thức (2) không cho biết động lực gia tăng dân số mà chỉ cho biết sốlượng người thay đổi ở các thời điểm khác nhau. GTCG = GTDS – GTTN GTTN = GTDS – GTCG Xét trên quy mô quốc gia thì nước có lượng người nhập cư cao, gia tăngtự nhiên thấp thì gia tăng cơ giới là động lực chính thay đổi quy mô kết cấu dânsố lãnh thổ đó. Đối với các nước có gia tăng tự nhiên cao tỷ lệ người nhập cư thấp thìgia tăng tự nhiên là động lực gia tăng dân số chính.Như vậy, gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ giới là cơ sở để xác định quymô dân số của các quốc gia, khu vực, châu lục cũng như toàn thế giới. Quy môdân số là chỉ tiêu định lượng quan trọng trong nghiên cứu dân số. Những thôngtin về quy mô dân số có ý nghĩa quan trọng và cần thieetstrong tính toán, phântích, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và là căn cứ để hoạch định kếhoạch phát triển. Vì vậy các quốc gia, khu vực cần có những chính sách pháttriển phù hợp để phát triển hơn nữa nguồn lực con người.2021