Tại sao phải quy định thủ tục đầu tư

Tại sao phải quy định thủ tục đầu tư
Thực tiễn đã yêu cầu phải đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa một số quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. Ảnh: Internet.

Bộ KH&ĐT cho biết, trong thời gian qua, Quốc hội đã ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nhiều đạo luật quan trọng nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, trong đó có Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.

Các đạo luật này đã góp phần xóa bỏ rào cản về đầu tư, kinh doanh không phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết hội nhập của Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng ngày càng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các nhà đầu tư.

Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp đã bãi bỏ một số yêu cầu, điều kiện tại thời điểm thành lập DN để từng bước chuyển đổi phương thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm; đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập DN, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài; bãi bỏ thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước; tạo điều kiện cho DN chủ động trong quá trình hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý DN.

Tuy nhiên, theo Bộ KH&ĐT, bên cạnh kết quả đạt được, thực tiễn hơn hai năm thi hành Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp đã đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa một số quy định của các luật này.

Lý do thứ nhất, theo Bộ KH&ĐT, theo quy định tại Điều 8 Luật Đầu tư, Quốc hội giao Chính phủ, căn cứ điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các Điều 6, 7 của Luật này theo trình tự, thủ tục rút gọn.

Do vậy, việc tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư được xác định là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục nhằm xóa bỏ rào cản trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho việc gia nhập thị trường của người dân và DN.

Thứ hai, Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp có quy mô và mức độ cải cách lớn trong nhiều ngành, lĩnh vực và được triển khai trong bối cảnh một số luật khác được ban hành theo cách tiếp cận khác nhau nên quá trình thực hiện đã không tránh khỏi một số vướng mắc phát sinh từ sự thiếu đồng bộ về phạm vi điều chỉnh giữa các Luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.

Thực tế cho thấy, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh BĐS, Luật Nhà ở, Luật Bảo vệ môi trường và một số luật chuyên ngành khác… cũng điều chỉnh hoạt động đầu tư với phạm vi và mức độ khác nhau, nhưng chưa có sự phân định rõ ràng về phạm vi điều chỉnh, dẫn đến khó khăn trong việc phân định hoạt động đầu tư được điều chỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và hoạt động đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh của các Luật nêu trên.

Ba là, mặc dù đã có nhiều cải cách theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh nhưng Bộ KH&ĐT cho biết, một số quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp còn thiếu cụ thể, chưa thật sự bảo đảm tính khả thi.

Cụ thể là, Luật Đầu tư chưa quy định cụ thể về khái niệm, mục đích, giá trị pháp lý, phạm vi áp dụng của thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư phù hợp với từng hình thức đầu tư và nguồn vốn sử dụng, đồng thời chưa phân định rõ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư với thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tương ứng của Luật Đất đai và Luật Đấu thầu.

Luật cũng chưa có quy định hợp lý về phân cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư kinh doanh.

Quy định của Luật Đầu tư về hình thức đầu tư, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài và thủ tục triển khai dự án đầu tư (như điều chỉnh, tạm ngừng, giãn tiến độ, chấm dứt dự án đầu tư…) còn một số nội dung thiếu cụ thể dẫn đến cách hiểu không thống nhất trong quá trình thực hiện.

Bên cạnh đó, Luật Đầu tư chưa làm rõ mục đích, giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; hình thức đầu tư ra nước ngoài chưa thật sự phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các DN Việt Nam; hồ sơ, trình tự quyết định đầu tư ra nước ngoài của DNNN chưa được quy định thống nhất giữa Luật Đầu tư và Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN.

Cũng theo Bộ KH&ĐT, quy định của Luật Doanh nghiệp về việc áp dụng luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục thành lập DN dẫn đến phân tán đầu mối đăng ký thành lập DN, chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho DN khi có yêu cầu thay đổi hoạt động kinh doanh. Một số quy định về quản trị DN còn thiếu linh hoạt.

Đối với các nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài khi muốn thực hiện dự án đầu tư của mình thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành soạn thảo hồ sơ dễ dàng, đầy đủ và đúng quy định. Để giúp cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài hiểu rõ hơn về giấy chứng nhận đầu tư là gì? Các trường hợp phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Hồ sơ và thủ tục đăng ký giấy phép đầu tư như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết mà Nam Việt Luật chia sẻ dưới đây:

>>>Tham khảo thêm: Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư<<<

>>>Tham khảo thêm: Thành lập công ty có vốn nước ngoài<<<

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?

Theo Luật Đầu tư 2014, Giấy chứng nhận đầu tư hay Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không chỉ có tác dụng chứng minh nhà đầu tư có thể thực hiện dự án mà còn là cơ sở để các ban ngành chức năng có quyền hạn kiểm tra xem nhà đầu tư có thực hiện dự án đúng với nội dung dự án, đúng thời hạn, tiến độ thực hiện hay không.

Tại sao phải quy định thủ tục đầu tư

Giấy chứng nhận đầu tư có nội dung được quy định theo điều 39 Luật đầu tư 2014 như sau:

  • Mã số dự án đầu tư.
  • Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
  • Tên dự án đầu tư.
  • Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng.
  • Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
  • Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
  • Thời hạn hoạt động của dự án.
  • Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn.
  • Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
  • Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).

Điều kiện để có giấy chứng nhận đầu tư

Căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện xin cấp giấy phép đầu tư vào Việt Nam được quy định như sau:

Điều kiện về ngành nghề đầu tư kinh doanh

  • Nhà đầu tư không được phép đầu tư, kinh doanh ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
  • Đối với ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện nhà đầu tư cần xin một hoặc một số các giấy tờ như:
    • Giấy phép 
    • Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
    • Chứng chỉ hành nghề
    • Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
    • Văn bản xác nhận

Điều kiện về nhà đầu tư nước ngoài

  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế
  • Về hình thức đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chỉ được đầu tư dưới các hình thức:
    • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
    • Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế
    • Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
    • Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác
    • Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ về phạm vi hoạt động đầu tư và về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Dự án nào phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư

  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư 2014: Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
    • Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
    • Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

Dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

  •  Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tỏ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC không thuộc một trong các trường hợp phải thực hiện thủ tục đầu tư ở trên
  • Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Tại sao phải quy định thủ tục đầu tư

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Tùy vào từng dự án đầu tư khác nhau mà thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, hồ sơ cũng khác nhau.

Dự án đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.
  • Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với các nhà đầu tư là cá nhân, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với nhà đầu tư là tổ chức.
  • Đề xuất dự án đầu tư bao gồm: nhà đầu tư thực hiện dự án, quy mô đầu tư, mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đấu tư, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
  • Bản sao một trong các tài liệu sau:
    • Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất,
    • Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ,
    • Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính,
    • Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư,
    • Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
    • Đề xuất nhu cầu sử dụng đất. 
    • Giải trình về sử dụng công nghệ đối với Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
    • Hợp đồng BCC đối với các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Dự án đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

  • Thành phần hồ sơ như hồ sơ đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh
  • Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
  • Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
  • Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư.

Dự án đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

  • Thành phần hồ sơ như hồ sơ đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh;
  • Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
  • Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
  • Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
  • Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo Điều 37, Luật Đầu tư 2014 quy định các trình tự, thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư như sau:

  • Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
  • Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
    • Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo đúng quy định pháp luật cho cơ quan đăng ký đầu tư ( Theo hồ sơ dự án đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã nêu trên)
    • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư nhanh chóng, giá rẻ

Để tiến hành thủ tục pháp lý nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, hãy liên hệ và lựa chọn dịch vụ tại Nam Việt Luật. Với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm pháp lý về thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài, chắc chắn Nam Việt Luật sẽ đem đến sự hài lòng và thành công trong suốt quá trình kinh doanh cho doanh nghiệp của bạn:

  • Tư vấn điều kiện chủ thể thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài
  • Tư vấn ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
  • Tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp 
  • Tư vấn trình tự, thủ tục thành lập công ty có vốn nước ngoài
  • Hỗ trợ soạn thảo, rà soát hồ sơ đăng ký xin giấy chứng đầu tư
  • Đại diện khách hàng nộp hồ sơ và thực hiện các công việc liên quan đến thuế ban đầu
  • Thay mặt nhận và bàn giao kết quả cho khách hàng: giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh