So Sánh nguyên âm Tiếng Việt và tiếng Trung

KHÔNG TÍNH DẠNG CHỮ VIẾT, LIỆU TIẾNG VIỆT CÓ KHÓ HƠN TIẾNG TRUNG HAY KHÔNG BỞI TIẾNG VIỆT CÓ 6 THANH CÒN TIẾNG TRUNG CHỈ CÓ 4 THANH, HƠN NỮA CÚ PHÁP CÂU CỦA TIẾNG TRUNG CŨNG DỄ HƠN?

Là một người Việt Nam bản ngữ đã học tiếng Trung gần 4 năm, cá nhân tôi nghĩ rằng tiếng Việt khó hơn.

  1. Thanh âm
    Như bạn đã nói, tiếng Việt có 6 thanh âm trong khi tiếng Quan Thoại chỉ có 4 thanh (mọi chuyện sẽ khác nếu bạn học tiếng Quảng Đông, tôi nghe nói tiếng Quảng Đông có khoảng 10 thanh). Hơn nữa, các thanh âm trong tiếng Trung cũng sắc nét hơn và được phát âm “rõ ràng” hơn so với tiếng Việt. Tiếng Việt có những “thanh gãy”, rất khó để thành thạo nếu bạn không phải là người bản ngữ. Bạn trai của tôi nói tiếng Trung hoàn hảo nhưng vẫn phải chật vật với các thanh âm tiếng Việt. Trong khi các bạn người Việt của tôi có thể bắt chước các âm trong tiếng Trung một cách hoàn hảo.
  2. Phát âm
    Tiếng Quan Thoại có 19 phụ âm và 6 nguyên âm, chúng tạo nên 23 thanh mẫu (声母) và 24 vận mẫu (韵母). Trong khi tiếng Việt có 19 phụ âm và 11 nguyên âm tạo thành 20 âm đầu và 48 vần. Rõ ràng phát âm tiếng Việt vô cùng phức tạp, ít nhất là gấp đôi tiếng Quan Thoại.
  3. Từ vựng Khoảng 50 đến 70 phần trăm từ vựng trong tiếng Việt đến từ tiếng Hoa, trong nhiều thời kỳ khác nhau trong lịch sử. Chúng được gọi là từ Hán Việt. Hãy nhớ rằng, tiếng Quan Thoại ngày nay rất khác so với tiếng Hán cổ đại hay trung đại. Tuy nhiên, các từ Hán Việt ngày nay vẫn còn giữ nhiều đặc điểm của cả tiếng Hán cổ và trung đại. Đó là lý do tại sao các từ Hán Việt đôi khi nghe giống tiếng Phúc Kiến, nhiều lúc lại tựa như tiếng Quảng Đông và phần lớn thì nghe như tiếng Quan Thoại.

    30 đến 50 phần trăm từ vựng trong tiếng Việt là từ thuần Việt, thuộc ngữ tộc Môn-Khmer, nhánh Việt Mường, ngữ hệ Nam Á. Trong nhiều trường hợp, có những từ thuần Việt và từ Hán Việt có cùng nghĩa, nhưng được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau. Điều này tương tự như Kanji trong tiếng Nhật, Onyomi (音読 み mượn cách phát âm tiếng Hán) và Kunyomi (訓読 み phát âm trong tiếng Nhật), sự khác biệt duy nhất là tiếng Việt hiện tại không còn sử dụng chữ Hán nữa. Đây là lý do tại sao đối với nhiều người Kanji rất khó học. Tôi đã học tiếng Nhật khoảng một năm và nhờ vốn tiếng Trung đã giúp tôi rất nhiều. Đối với tôi, tiếng Trung là gốc để có thể hiểu được các từ mượn trong cả tiếng Việt và tiếng Nhật.

  4. Ngữ pháp Cả tiếng Trung và tiếng Việt đều là ngôn ngữ phân tích (analytic language), trái ngược với ngôn ngữ tổng hợp (synthetic language), với rất nhiều điểm tương đồng. Cá nhân tôi nghĩ tiếng Phổ Thông dễ hơn vì cấu trúc câu của nó kém linh hoạt hơn tiếng Việt. Hãy nhìn vào các câu dưới đây, mặc dù những từ được sử dụng là giống nhau, tất cả các câu đều mang ý nghĩa khác nhau! Bạn có thể tìm thấy các trường hợp tương tự trong tiếng Trung, nhưng sẽ ít hơn. Sao nó bảo không đến? Sao bảo nó không đến? Sao đến không bảo nó? Sao nó không bảo đến? Nó đến sao không bảo? Nó đến, bảo không sao. Nó bảo: Sao không đến? Nó bảo: Không đến sao? Nó không đến bảo sao? Bảo nó: Sao không đến? Bảo sao nó không đến. Bảo nó đến, sao không? Không đến bảo nó sao? Không sao bảo nó đến? Không bảo sao nó đến? Không đến, nó bảo sao? Không đến sao bảo nó? Không sao, nó bảo đến Không, bảo sao nó đến Đến bảo nó không sao Đến sao không bảo nó? Đến nó bảo không sao Đến nó bảo: Sao không? Đến không bảo nó sao?

    (Tôi vẫn có thể viết ra nhiều câu hơn, nhưng tôi nghĩ nhiêu đây là đủ để bạn hình dung rồi)

Tóm lại, theo quan điểm cá nhân của tôi, so với việc học tiếng Trung, điều duy nhất dễ dàng hơn khi học tiếng Việt là chữ viết. Nhưng tôi tin rằng sự khác biệt này rất đáng để xem xét.
Như đã nói, tôi tin rằng những khó khăn của việc học tiếng Việt và tiếng Trung chỉ tương đương nhau nếu bạn chỉ đơn thuần sử dụng chúng để giao tiếp. Nếu bạn muốn cảm nhận vẻ đẹp của tiếng Việt và tiếng Trung, bạn phải học cả hai ngôn ngữ. Chúng có thể giống nhau, nhưng chúng được sinh ra từ hai quốc gia khác nhau, được nuôi dưỡng bởi hai nền văn hóa khác nhau và được sử dụng bởi hai dân tộc khác nhau. Tôi hy vọng bạn tìm thấy được một ngôn ngữ khiến bạn yêu thích, giúp cho quá trình học hỏi và khám phá trở nên thú vị hơn nhé!

So Sánh nguyên âm Tiếng Việt và tiếng Trung

Ngoài âm “ü” ra, tất cả nguyên âm đơn trong Tiếng Hoa đều có thể tìm được âm tương đương trong Tiếng Việt.

So Sánh Nguyên Âm Đơn giữa Tiếng Việt và Tiếng Hoa

Nguồn chia sẻ tại: https://xanhsky.com/

Ngoài âm “ü” ra, tất cả nguyên âm đơn trong Tiếng Hoa đều có thể tìm được âm tương đương trong Tiếng Việt. So Sánh Nguyên Âm Đơn giữa Tiếng Việt và Tiếng Hoa Nguồn chia sẻ tại: https://xanhsky.com/

Ngoài âm “ü” ra, tất cả nguyên âm đơn trong Tiếng Hoa đều có thể tìm được âm tương đương trong Tiếng Việt. So Sánh Nguyên Âm Đơn giữa Tiếng Việt và Tiếng Hoa Nguồn chia sẻ tại: https://xanhsky.com/

Hôm nay Tiếng Trung Toàn Diện sẽ gửi đến các bạn bài viết về hệ thống nguyên âm trong tiếng trung và cách phát âm chuẩn của những nguyên âm này.

Hệ thông nguyên âm tiếng trung

Hệ thống nguyên âm tiếng Trung Quốc có tất cả 36 nguyên âm (hay còn gọi là vận mẫu), bao gồm:

  • 6 nguyên âm đơn
  • 13 nguyên âm kép
  • 16 nguyên âm mũi
  • 1 nguyên âm uốn lưỡi

Các nguyên âm này được thể hiện rõ ràng trong bảng chữ cái bính âm như sau.

1. Hệ thống nguyên âm Đơn

Hệ thống nguyên âm đơn

Cách phát âm

a

- Khẩu hình: mồm há to, lưỡi xuống thấp.

- Nguyên âm dài, phát âm không tròn môi, phát âm gần như giống chữ “a” trong tiếng Việt

o

- Khẩu hình: lưỡi rút về phía sau, gốc lưỡi nâng cao ở vị trí giữa, hai môi tròn và nhô ra một tí.

- Nguyên âm dài, tròn môi gần giống phát âm chữ “ô” trong tiếng Việt.

e

- Khẩu hình: lưỡi rút về phía sau, gốc lưỡi nâng cao ở vị trí giữa, mồm há vừa.

- Nguyên âm dài, không tròn môi, phát âm hơi giống chữ “ơ” và “ưa” trong tiếng Việt.

i

- Khẩu hình: đầu lưỡi dính với răng dưới, phía trước mặt lưỡi nâng sát ngạc cứng, hai môi giẹp, bành ra.

- Nguyên âm dài, không tròn môi phát âm hơi giống chữ “i” trong tiếng Việt.

u

- Khẩu hình: gốc lưỡi nâng cao, lưỡi rút về phía sau, hai môi tròn, nhô ra trước.

- Nguyên âm dài, tròn môi hơi, phát âm giống “u” trong tiếng Việt.

ü

- Khẩu hình: đầu lưỡi dính với răng dưới, phía trước mặt lưỡi nâng sát ngạc cứng, hai môi tròn, nhô ra trước.

- Nguyên âm dài, tròn môi, phát âm hơi giống “uy” trong tiếng Việt.

So Sánh nguyên âm Tiếng Việt và tiếng Trung

2. Hệ thống nguyên âm Kép

Hệ thống nguyên âm Kép

Cách phát âm

ai

Đọc nguyên âm “a” trước, sau đó dần dần chuyển sang nguyên âm “i”, phát âm gần giống vần “ai” trong tiếng Việt

ei

Đọc nguyên âm “e” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm “i”, phát âm gần giống vần “ây” trong tiếng Việt.

ao

Đọc nguyên âm “a” trước, sau đó dần dần chuyển sang nguyên âm “o”, phát âm gần giống chữ “ao” trong tiếng Việt.

ou

Đọc nguyên âm “o” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm “u”, phát âm gần giống vần “âu” trong tiếng Việt

ia

Đọc nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm “a”. Từ này trong tiếng Việt không có âm tương tự nhưng phát âm hơi na ná âm ia

ie

Đọc nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm “e”.

ua

Đọc nguyên âm “u” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm “a”, phát âm gần giống từ “oa” trong tiếng Việt.

uo

Đọc nguyên âm “u” trước, sau đó dần dần chuyển sang nguyên âm “o”, phát âm gần giống vần “ua” trong tiếng Việt.

üe

Đọc nguyên âm “ü” trước, sau đó dần dần chuyển sang nguyên âm “e”, phát âm gần giống vần “uê” trong tiếng Việt.

iao

nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ao”, phát âm gần giống vần “eo” trong tiếng Việt.

iou

Đọc nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ou”, phát âm na ná từ “yêu” trong tiếng Việt.

uai

Đọc nguyên âm “u” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ai”, phát âm gần giống vần “oai” trong tiếng Việt

uei

Đọc nguyên âm “u” trước, sau đó lập tức chuyển sang nguyên âm kép “ei”, phát âm na ná từ “uây” trong tiếng Việt

3. Nguyên âm uốn lưỡi Er

Nguyên âm er – Phát âm nguyên âm “e” trước, sau đó bạn để lưỡi dần dần cuốn lên. Nguyên âm “er” là một nguyên âm đặc biệt có âm tiết riêng, không thể ghép với bất cứ nguyên âm và phụ âm nào.

So Sánh nguyên âm Tiếng Việt và tiếng Trung

4. Nguyên âm Mũi

Nguyên âm Mũi

Phát âm

an

Phát âm nguyên âm “a” trước, tiếp đó chuyển sang phụ âm “n”, “an” trong tiếng Việt

en

Phát âm nguyên âm “e” trước, tiếp đó chuyển sang phát phụ âm “n”, nguyên âm này phát âm gần giống “ân” trong tiếng Việt.

in

Phát âm nguyên âm “i” trước, tiếp đó chuyển sang phát phụ âm “n”, nguyên âm này phát âm gần giống âm “in” trong tiếng Việt

ün

Phát âm nguyên âm “ü” trước, tiếp đó chuyển sang phát phụ âm “n”, nguyên âm này phát âm na ná âm “uyn” trong tiếng Việt

ian

Phát âm nguyên âm “i” trước, tiếp đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “an”, nguyên âm này phát âm gần giống âm “iên” trong tiếng Việt

uan 

Phát âm nguyên âm “u” trước, tiếp đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “an” ”, nguyên âm này phát âm gần giống âm “oan” trong tiếng Việt.

üan 

Phát âm nguyên âm “ü” trước, tiếp đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “an”, nguyên âm này phát âm gần giống âm “oen” trong tiếng Việt

uen (un) 

Phát âm nguyên âm “u” trước, tiếp đó chuyển sang phát phụ âm “en”, nguyên âm này phát âm gần giống âm “uân” trong tiếng Việt.

ang

Phát âm nguyên âm “a” trước, tiếp đó chuyển sang phát âm “ng”, nguyên âm này phát âm gần giống “ang” trong tiếng Việt.
 

eng

Phát âm nguyên âm “e” trước, tiếp đó chuyển sang phát âm “ng”, nguyên âm này phát âm gần giống “âng” trong tiếng Việt.
 

ing

Phát âm nguyên âm “i” trước, tiếp đó chuyển sang phát âm “ng”, nguyên âm này phát âm gần giống “inh” trong tiếng Việt.
 

ong

Phát âm nguyên âm o trước, tiếp đó chuyển sang phát âm “ng”, nguyên âm này phát âm na ná “ung” trong tiếng Việt.

iong

Phát âm nguyên âm “i” trước, tiếp đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “ung”, nguyên âm này phát âm giống với âm “ung” trong tiếng Việt

iang

Phát âm nguyên âm “i” trước, tiếp đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “ang”, nguyên âm này phát âm gần giống “eng” trong tiếng Việt

uang

Phát âm nguyên âm “u” trước, tiếp đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “ang”, nguyên âm này phát âm gần giống “oang” trong tiếng Việt.
 

ueng

Phát nguyên âm “u” trước, tiếp đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “eng”, nguyên âm này phát âm na ná “uâng” trong tiếng Việt

5. Nguyên âm “ng”

Nguyên âm “ng” có cách đọc như sau – các bạn chú ý để gốc lưỡi nâng cao đặt dính chặt vào ngạc mềm, đầu lưỡi rủ xuống, để không khí từ phía hang mũi toát ra ngoài. Nguyên âm này có cách phát âm gần giống chữ “ng” trong tiếng Việt. Nguyên âm “ng” không thể đứng trước nguyên âm chỉ có thể đứng sau nguyên âm.

XEM THÊM: Cải thiện, nâng cao kỹ năng đọc tiếng trung

Trên đây là bài viết chia sẻ về hệ thống nguyên âm và cách phát âm chuẩn nguyên âm trong tiếng Trung. Hy vọng những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng phát âm. Chúc các bạn học tập tốt!