So sánh Honda City và Attrage

Honda City TOP đang nổi lên như 1 hiện tượng ở phân khúc sedan B tại nước ta. Chỉ trong 3 tháng đầu năm 2018, phiên bản này đã xuống đường 2308 chiếc. Đây là con số ấn tượng trong lúc thị trường đang “rối ren” như hiện nay. Và hơn thế, đây lại là mẫu sedan nhập khẩu nên càng đáng nói hơn. Thế nhưng, sự vươn lên của City TOP thì cũng sẽ có 1 vài dòng xe bị “đè” xuống. Trong đó, Mitsubishi Attrag– “người bạn” nhập khẩu với City là 1 ví dụ điển hình.

  • Tham khảo : Mua xe Honda City giá rẻ
  • Tham khảo : Mua xe Mitsubishi Attrage giá rẻ

Mặc dù City TOP và Attrage đều có lợi thế về tem mác nhập khẩu nhưng dường như Attrage chưa đủ “sexxy” để hấp dẫn khách hàng. Trong khi đó, Honda City TOP đang tạo ra 1 cơn sốt sau lần nhập khẩu đầu tiên vào giữa tháng 2 vừa rồi. Hiện nay, doanh số của City đã vươn lên vị trí thứ 2 phân khúc, chỉ sau mỗi ông trùm Vios mà thôi. Bài viết sau đây, Mua xe giá rẻ sẽ cùng với các bạn tìm hiểu sự khác biệt của hai dòng xe này.

Giá xe 

  • Giá xe Honda City TOP đang được niêm yết: 599 triệu
  • Giá xe Mitsubishi Attrage CVT đang được niêm yết: 505 triệu

Mitsubishi đang nắm lợi thế lớn hơn Honda khi có giá bán của Attrage thấp hơn City tới gần 100 triệu đồng. Với 100 triệu đồng Quý khách còn có thể mua thêm được 1 chiếc xe Spark trả góp.

Ngoại thất

Honda City TOP tạo ra được sức hút lớn là nhờ thiết kế ngoại hình thuộc dạng “chuẩn” nhất phân khúc sedan B hiện nay. Mẫu xe này có chiều dài cơ sở 2600mm, kích thước dài, rộng, cao là 4440, 1694, 1477mm. Cùng với đó là khoảng sáng gầm 135mm. Ngắn hơn đối thủ, Attrage có chiều dài cơ sở 2550mm, các chiều dài, rộng, cao là 4245, 1670, 1515mm. Riêng khoảng sáng gầm của Attrage ở mức khá cao 170mm. Với khoảng sáng gầm này, Mitsubishi Attrage dễ dàng vượt qua các đoạn đường ngập nước hoặc đất đá lồi lõm.

So sánh Honda City và Attrage

So sánh Honda City và Attrage

Trên thực tế, nếu đặt cạnh nhau, khách hàng cũng không dễ dàng nhận ra sự khác biệt về kích thước giữa City TOP và Attrage. Nhưng có 1 điều khách hàng nhận ra ngay được là sự khác biệt về thiết kế trong khoảng kích thước đó. Và ở khía cạnh này, City TOP tỏ ra cuốn hút, hấp dẫn hơn.

Ngay ở phần đầu xe, City TOP đã “hút hồn” khách hàng bằng thiết kế đôi cánh sinh động, đậm chất thể thao. Đôi cánh này được tạo hình bởi lưới tản nhiệt và cụm đèn trước. Trong đó lưới tản nhiệt gồm có 1 thanh mạ crom vuốt ngang và 1 dải lưới tổ ong sơn đen sắc cạnh. Còn cụm đèn trước thì được thiết kế tinh xảo, hiện đại với kiểu bóng LED cho cả đèn chiếu xa, gần và đèn chạy ban ngày.

Trong khi đó, bộ đôi lưới tản nhiệt và cụm đèn trước của Attrage có vẻ rời rạc, “không liên quan” gì đến nhau. Lưới tản nhiệt của phiên bản này được thiết kế theo kiểu hình lục giác với 3 thanh ngang và 1 đường viền mạ crom. Thiết kế này cũng đủ cho thấy nét tinh tế, sang trọng của Mitsubishi Attrage. Nhưng tiếc thay, lưới tản nhiệt này lại nằm tách biệt với cụm đèn trước. Không chỉ vậy, cụm đèn trước của xe cũng chỉ dừng lại ở bóng chiếu halogen. Thế nên, khi lên đèn thì sức hút mà City TOP tạo ra là lớn hơn rất nhiều so với đối thủ Attrage.

So sánh Honda City và Attrage

So sánh Honda City và Attrage

Bên cạnh đó, phần đầu xe của 2 phiên bản này còn có đèn sương mù khoét sâu, rộng, tăng thêm vẻ góc cạnh, cá tính. Ngoài ra, 2 hốc hút gió cũng được sơn đen kết hợp với ốp cản trước nhô ra bổ sung vẻ hầm hố, mạnh mẽ cho 2 phiên bản này.

Ở phần thân, City TOP và Attrage đều được trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ. Thiết kế gương của City thì có chức năng gập điện, còn với Mitsubishi Attrage CVT là chức năng chỉnh điện.

Phần thân xe của 2 phiên bản này cũng tạo được sức hút đáng kể với sự kết hợp của các đường gân dập nổi cùng bộ mâm đúc. Tuy nhiên, kích thước mâm của City lớn hơn khi đạt 16inch, còn bộ mâm của Attrage chỉ đạt 15inch.

So sánh Honda City và Attrage

So sánh Honda City và Attrage

Đuôi xe của City TOP và Attrage đều chọn cụm đèn hậu làm điểm nhấn. Tuy nhiên, thiết kế của City góc cạnh và sắc nét hơn với các đường nét gãy gọn và tràn sang 1 phần nắp cốp. Còn thiết kế cụm đèn hậu của Attrage có nét hao hao giống với thiết kế của Vios. Theo đó, cụm đèn này cũng vuốt từ hông sang nhưng bo sát với nắp cốp.

Bên cạnh đó, phía đuôi xe của 2 phiên bản này còn có 1 thanh mạ crom vuốt ngang. Với Attrage thì thanh mạ crom này chỉ dừng lại ở nhiệm vụ nẹp biển số. Còn với City thì thanh ngang này vừa dùng để nẹp biển số, vừa có nhiệm vụ kết nối 2 đèn hậu với nhau. Và rõ ràng, với thiết kế này thì đuôi xe của Honda City TOP trở nên gắn kết, vững chãi hơn đối thủ.

Ngoài ra, City còn có ăng ten dạng vây cá mập, đúng chất thể thao, còn ăng ten của Attrage thì ở dạng cột nên khá thô.

Nội thất

Do có kích thước dài đòn hơn nên chắc chắn không gian nội thất của City TOP có phần rộng rãi, thoáng đạt hơn của Attrage. Tuy nhiên, Attrage cũng không muốn mình bị bỏ lại quá xa trong cuộc chiến trang bị.

Tay lái của City TOP và Attrage đều được thiết kế theo kiểu 3 chấu, tích hợp các nút điều chỉnh âm thanh tiện lợi. Tay lái này còn được trợ lực điện và có khả năng điều chỉnh hướng tiện lợi. Đặc biệt, tay lái của City TOP có thêm lẫy chuyển số tay giúp người lái thỏa mãn cảm giác lái thể thao của mình.

So sánh Honda City và Attrage

So sánh Honda City và Attrage

1 điểm chung nữa của Attrage và City TOP là thiết kế cụm đồng hồ hỗ trợ lái kiểu 3 vòng tròn. Trong đó, vòng đồng hồ chính giữa có kích thước lớn hơn thể hiện vận tốc xe. 2 bên là các màn hình thể hiện đa thông tin thể hiện các thông số: quãng đường đã đi, vòng tua động cơ, mức nhiên liệu, hệ thống đèn xe, cảnh báo an toàn,..

Bảng taplo trung tâm của 2 phiên bản này cũng khá hiện đại với hệ thống điều hòa tự động. Nhưng với City thì hệ thống này sẽ có chức năng điều chỉnh bằng cảm ứng, tăng tính tiện lợi cũng như nét hiện đại của xe

So sánh Honda City và Attrage

So sánh Honda City và Attrage

Cả City TOP và Attrage đều có 5 vị trí ghế ngồi, tất cả đều được bọc da. Với chất liệu này, người dùng sẽ cảm nhận được độ êm ái cũng như vẻ sang trọng từ ghế xe.

Về tính tiện nghi, Honda City TOP có vẻ nhỉnh hơn với chức năng điều chỉnh hướng được tích hợp trên cả ghế lái và ghế khách trước. Trong khi đó, tiện nghi này của Attrage chỉ có trên phần ghế lái mà thôi.

Bên cạnh đó, 2 phiên bản này còn được trang bị bệ tỳ tay tích hợp khay để ly cho cả hàng ghế trước và sau.

So sánh Honda City và Attrage

So sánh Honda City và Attrage

Riêng với Honda City TOP, hàng ghế 2 của City TOP có khả năng gập 60:40 và thông hoàn toàn với khoang chứa đồ giúp tăng diện tích khoang này.

Tiện ích

Cùng với đó, Attrage và City TOP đều sử dụng hệ thống âm thanh với đầu DVD, màn hình cảm ứng, cổng USB, bluetooth. Riêng City TOP có thêm cổng HDMI và 8 loa. Còn Attrage cũng có thêm cổng AUX nhưng chỉ có 4 loa. Đặc biệt, hệ thống âm thanh của Honda City TOP còn có thể kết nối với điện thoại thông minh để thỏa mãn nhu cầu giải trí đa dạng của người dùng

So sánh Honda City và Attrage

So sánh Honda City và Attrage

Ngoài ra, 2 chiếc sedan B này còn có các trang bị tiện nghi, hữu ích khác: khởi động bằng nút bấm, cửa kính điện tự động lên xuống 1 chạm, chìa khóa thông minh tích hợp nút mở cốp, đèn cốp, gương trang điểm cho hàng ghế trước,…

Vận hành

Honda City TOP được trang bị động cơ 1.5L SOHC i-VTEC, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ này đạt công suất tối đa 118 mã lực tại 6600 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 145Nm tại 4600 vòng/phút.

Mitsubishi Attrage CVT sử dụng động cơ 1.2L MIVEC, phun xăng đa điểm kiểu điện tử. Động cơ này đạt công suất tối đa 78 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 100Nm tại 4000 vòng/phút.

So sánh Honda City và Attrage

Cả Attrage và City TOP đều dung hộp số tự động kiểu vô cấp CVT. Với hộp số này, người lái sẽ được rảnh tay hơn và sẽ không có cảm giác bị giật, sượng như các hộp số thông thường khác.

An toàn

Hệ thống phanh của City TOP và Attrage gồm có phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống. Thế nhưng, hệ thống hỗ trợ phanh của City TOP dày đặc hơn gồm: ABS, EBD, BA, VSA, TSC, HSA, cảm biến lùi, camera lùi 3 góc quay. Trong khi đó, Mitsubishi Attrage CVT chỉ có: ABS và EBD. Không chỉ vậy, trong khi City TOP có đến 6 túi khí thì Attrage chỉ có 2. Và rõ ràng, với hệ thống hỗ trợ này, City TOP có khả năng đảm bảo an toàn cho người dùng tốt hơn là Attrage.

City TOP và Attrage đều có 2 hệ thống treo. Treo trước độc lập MacPherson, treo sau giằng xoắn. Hệ thống treo này giúp xe giảm xóc mang lại sự êm ái cho người dùng và sự ổn định cho xe.

Kết luận

Với những gì đã thể hiện từ thiết kế ngoại thất, trang bị nội thất đến hệ thống vận hành, khách hàng có thể thấy được sự vượt trội hơn hẳn của Honda City TOP so với đối thủ. Và điều đó đã được chứng minh bằng mức doanh số thực tế của 2 phiên bản này. Điều đó 1 lần nữa khẳng định quyết tâm “phá bĩnh” của City trong phân khúc sedan B.

Và có lẻ, Honda City TOP cũng đang nhận được sự “hậu thuẫn” từ chính các đối thủ để cùng ngăn chặn “đế chế” Toyota Vios. Bởi ở thời điểm hiện tại, nếu “nổi dậy” 1 cách riêng lẻ thì không thể nào thắng được ông trùm phân khúc. Do đó, chỉ có cách “liên minh” với nhau thì mới có thể kéo giảm sức mạnh của Vios. Và đứng đầu “liên minh” đó không ai khác chính là City.

Tham khảo: Đánh giá xe Vios 2022

Tham khảo: Đánh giá xe Honda City 2022