So sánh đây màu thu tới với thu điếu năm 2024

Dàn ý chi tiết đề bài: So sánh bức tranh thu trong bài thư “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến và trong bài thơ “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu. /themes/cafe/images/no_image.gif

YÊU CẦU

- Thể loại

Kiểu bài phân tích văn học: so sánh nội dung hai bài thơ có cùng đề tài.

- Nội dung

Cảnh thu và tình thu trong hai bài thơ Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) và Đây mùa thu tới (Xuân Diệu).

GỢI Ý

- Cần so sánh, nhận xét sự giống nhau và khác nhau về cảnh thu và tình thu của hai tác gia ở hai thời đại, hai bối cảnh - có khác nhau nên cách cảm, cách nghĩ, sự thể hiện về cơ bản là khác nhau.

- Có thể đối chiếu, lí giải về những điểm giống nhau và những điểm khác nhau giữa hai tác giả, rồi so sánh bức tranh thu.

Thân bài có thể được triển khai như sau.

  1. ĐỐI CHIẾU

1. Đề tài mùa thu trong thơ

- Mùa thu là đề tài thường gặp của các thi nhân xưa.

- Mỗi mùa thu đối với từng thi nhân là nỗi niềm riêng và được cảm nhận bằng cách riêng.

2. Giống nhau

- Cả hai đều là thi sĩ nổi tiếng trong lịch sử thơ ca dân tộc.

- Đều có tình yêu mùa thu, có tài năng thể hiện cái đẹp của mùa thu với những rung động của tâm hồn đầy cảm xúc.

- Biết truyền lại cho đời những bức tranh thu tuyệt vời, làm rung động trái tim bao thế hệ qua những sắc màu, hình ảnh, đường nét... mang cái hồn thu Việt Nam.

Hai nhà thơ cùng lấy cái đẹp thiên nhiên làm đối tượng thể hiện cảm xúc nghệ thuật của mình.

Hai mùa thu trong hai bài thơ đều buồn nhưng đẹp. Vẻ đẹp và nỗi buồn mang dấu ân thời đại của những con người chưa tìm được cho mình một lối đi trong hoàn cảnh cụ thể của xã hội.

3. Khác nhau

- Thời đại khác nhau, học vấn khác nhau, nhân sinh quan và thế giới quan khác nhau nên cách sống, cách cảm, cách nghĩ, ước mơ, nguyện vọng... cũng khác nhau.

- Cảm xúc trước cảnh thu và tâm trạng con người cũng không thể trùng hợp vì chỗ đứng của hai thi nhân khác nhau trong lịch sử dân tộc.

• Nguyễn Khuyến có phong cách của nhà nho sống đôn hậu, trầm lắng, thích hướng vào nội tâm, tiếp thu khá sâu sắc nền văn hóa phương Đông.

• Xuân Diệu có phong cách của trí thức mới có sự tiếp thu khá hoàn chỉnh của nền văn hóa phương Tây.

  1. CẢNH THU

1. Cảnh thu trong thơ Nguyễn Khuyến qua bài “Thu vịnh”

Cảnh thu của làng quê với mọi hình ảnh, sắc màu, đường nét... đậm chất hương đồng cỏ nội.

Đường nét trong thơ viết về mùa thu của Nguyễn Khuyến là nét vẽ chấm phá, ước lệ tượng trưng tả canh, có sức khái quát cho hơn của mùa thu làng cảnh Việt Nam.

• Đây là bút pháp cổ điển phương Đông, từ cao xuống thấp, từ gần đến xa.

• Cảm nhận chủ yếu bằng thị giác và thính giác.

- Nguyễn Khuyến viết bằng thể thơ Đường luật với niêm luật khá chặt chẽ nhưng cách tân qua việc sử dụng hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt nên đạt giá trị thẩm mĩ cao.

- Cảnh thu trong thơ Nguyễn Khuyến đẹp nhưng hiu quạnh, buồn bâng khuâng hiu hắt. Cảnh thu được đón nhận trong khoảnh khắc thời gian cụ thể, khá cố định.

2. Cảnh thu trong thơ Xuân Diệu qua bài “Đây mùa thu tới”

  1. TÌNH THU

1. Tình thu của Nguyễn Khuyến

- Tình thu của con người bao dung, mở lòng để đón nhận những hình ảnh quen thuộc của làng quê lúc thu về.

- Tình thu của người có khoa danh, cáo quan, về với cảnh làng xóm ngõ quê hương.

- Tình của người yêu thiên nhiên, yêu làng quê nhưng mang tâm trạng buồn, như không còn ý niệm về không gian lẫn thời gian.

- Tình của một người mang nặng nỗi ưu thời mần thế, tạo nên cốt cách của một nho sĩ có nhân cách.

2. Tình thu của Xuân Diệu

- Tình thu của Xuân Diệu là cái ý tình của một tâm hồn rất nhạy cảm với thân phận của hoa tàn, lá rụng... do mùa thu tới.

- Nỗi buồn của một tâm hồn lãng mạn, cô đơn. Vì vậy cái lạnh trước cảnh thu chính là cái lạnh trong tâm hồn nhà thơ.

- Nhà thơ đã có tiếng nói đồng vọng với thiên nhiên về cái lạnh. Ở đây, hồn thu đã đi vào hồn người.

- Tình của nhà thơ trước thiên nhiên vào thu đã gửi vào lòng người thiếu nữ trong sự im lặng trước đất trời. Đây là tâm trạng chung của lớp trí thức thời đó. Cũng có thể là “nỗi bụồn thế hệ” mất nước nhưng không dễ nhận ra mà chỉ cảm được rất nhạt nhòa qua nỗi buồn thiên nhiên.

Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn của em. Em hiểu như thế nào về tâm trạng “buồn không nói”, “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của “Ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo cả bài thơ.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 12, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn của em.

Phương pháp giải:

Đọc lại Kiến thức Ngữ Văn (phần nói về đặc trưng của thơ tượng trưng) để trả lời được câu hỏi mà đề bài đưa ra.

Lời giải chi tiết:

Yếu tố tượng trưng xuất hiện rõ nhất trong thơ qua biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Trong Đây mùa thu tới, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được thể hiện qua dòng thơ: “Đã nghe rét mướt luồn trong gió”. Trong câu thơ này: “rét mướt” (xúc giác) vốn vô hình đã được thính giác hóa (nghe) và thị gíac hóa (luồn). Trong nhận thức thông thường: gió và rét gắn liền với nhau. Câu thơ của Xuân Diệu tách gió và rét làm hai thực thể riêng biệt. Cái rét vì thế được miêu tả trong trạng thái ẩn tàng, giấu mặt.

Để làm rõ hơn nét độc đáo này, có thể so sánh câu thơ của Xuân Diệu với câu thơ của Nguyễn Khuyến (cũng tả cái lạnh của mùa thu): “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo” hoặc câu thơ của Đỗ Phủ: “Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm/ Vu sơn vu giáp khí tiêu sâm” (“Sương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong/ Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt”).

Quảng cáo

So sánh đây màu thu tới với thu điếu năm 2024

Câu 2

Câu 2 (trang 12, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

Em hiểu như thế nào về tâm trạng “buồn không nói”, “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của “Ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo cả bài thơ.

Phương pháp giải:

Phân tích và chú ý tới chi tiết miêu tả tâm trạng “buồn không nói”, “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của “Ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ để có cơ sở trả lời cho câu hỏi đề bài đặt ra.

Lời giải chi tiết:

- Cảm xúc chủ đạo của Đây mùa thu tới ẩn rất kín và chỉ được nhận biết mãi đến khổ kết của bài thơ:

+ Tâm trạng “buồn không nói”, “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của những người thiếu nữ trong câu thơ có thể trước tiên là sự âu lo trước bước đi của thời gian: hối hả, không chờ đợi, sẽ làm tàn phai, rụng rơi và héo úa tất cả. Bức tranh thu nhắc nhở người thiếu nữ về sự biến dịch: sẽ không có gì là bất biến, kể cả tuổi trẻ. Nhưng cùng với sự âu lo còn là khao khát được sống, được yêu, khai khát kết đôi. Hai cách hiểu này không đối lập nhau mà gắn bó và là hệ quả của nhau. Sự âu lo đánh thức niềm khao khát sống và kết đôi. Theo chiều ngược lại, chính niềm khao khát sống và kết đôi là nguyên nhân đem lại nỗi khắc khoải trước thời gian.

+ Bài thơ đi từ những giá lạnh và rụng rơi của ngoại cảnh đến sự nồng nàn được khơi lên, thắp lên trong tâm hồn của người thiếu nữ. Và đây cũng chính là mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.

Câu 3

Câu 3 (trang 12, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

Nêu và lí giải một số điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

Phương pháp giải:

Đọc lai các văn bản, chọn được những dẫn chứng tiêu biểu, phân tích để làm bật lên những điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

Lời giải chi tiết:

Có thể lập bảng để nhận diễn những khác biệt về nội dung và nghệ thuật giữa Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến như sau:

Thu hứng và Thu điếu

Đây mùa thu tới

Cảnh

Bức tranh thu được tạo dụng từ những chi tiết tiêu biểu, điển hình nhất của mùa thu. Trong Thu điếu: vẻ đẹp làng cảnh với màu xanh của bầu trời, tre trúc, mặt nước. Trong Thu hứng: vẻ đẹp hùng vĩ, hắt hiu của nơi biên ải.

Vẻ đẹp gợi cảm của mùa thu. Đặc biệt, cảnh thu được miêu tả trong bước đi của thời gian. Với Xuân Diệu, mùa thu đang đến cũng là mùa thu đang qua đi. Nếu cái rét mướt trong Thu hứng là ở hiện thực khách quan thì cái rét mướt trong Đây mùa thu tới là ở trong cách thụ cảm thế giới theo bước đi thời gian của Xuân Diệu.

Tình

Trầm buồn gắn với những cảm xúc về thời cuộc.

Âu lo trước sự biến dịch của thời gian và nồng nàn với khao khát sống, kết đôi.

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ hàm súc - điêu luyện. Với Thu điếu là cách dùng vần hóc hiểm, cách sử dụng các từ láy, sự lựa chọn từ ngữ rất tinh tế mà tự nhiên như lời nói thường. Với Thu hứng là biện pháp rút gọn để làm nên sự hàm súc đa nghĩa của lời thơ.

Ngôn ngữ vừa có sự hàm súc điêu luyện vừa có sự tân kì do những ảnh hưởng từ thơ ca phương Tây: cách dùng từ, sử dụng các ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Chính điều này đã khiến Đây mùa thu tới có khả năng tạo ra một vẻ đẹp mới cho đề tài mùa thu trong thơ ca Việt Nam.

Câu 4

Câu 4 (trang 12, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

Phân tích vẻ đẹp độc đáo của câu thơ: Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Phương pháp giải:

Đây là câu hỏi bổ trợ thêm cho câu hỏi 3 (Đây mùa thu tới bên cạnh vẻ đẹp tân kì còn mang trong mình vẻ đẹp điêu luyện, công phu của thơ cổ điển). Từ đó phân tích, khai thác thêm dựa trên những gì đã làm để hoàn thành yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

Câu thơ có 7 chữ thì đã có 5 chữ miêu tả sự gầy guộc thiếu sức sống của cảnh vật. Đây là lối viết công bút của thơ cổ điển. Nếu như nghệ thuật chấm phá là nghệ thuật tối giản (chỉ bằng một vài nét nhưng gợi lên thần thái chung của sự vật) thì nghệ thuật công bút lại sử dụng một loạt những chi tiết có tính bổ trợ, tương hỗ cho nhau nhằm đặc tả một trạng thái, tính chất nò đó của sự vật. Trong câu thơ của Nguyễn Khuyến: “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí” cũng chính là viết theo nghệ thuật công bút này.

Câu 5

Câu 5 (trang 12-13, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảm nhận về bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu, nhà thơ - nhà phê bình Vũ Quần Phương viết:

“Còn một lí do tạo sức gợi cảm của mùa thu nữa: đó là ảnh hưởng của thơ Đường, của mùa thu phương Bắc trong văn chương cổ nước Trung Hoa đối với thi nhân ta. Thu phương Bắc lạnh lắm, có tuyết, cây khô, lá rụng, thê lương tiêu điều. Mùa thu ở ta cây lá còn xanh, trời se lạnh chứ chưa phải đã rét mướt, mây mùa thu cao xanh chứ chưa phải đã u ám. Cho nên mùa thu trong thơ nước ta nếu có tuyết, có lá vàng, cành khô rét mướt là do cảm hứng từ sách vở gợi nên [...] Bài thơ của Xuân Diệu có khung cảnh Việt Nam, nhưng nếu đổi là Đây mùa đông tới chắc hợp hơn”.

Phương pháp giải:

Dựa vào những cảm nhận của bản thân về bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu và đối chiếu với nhận định của nhà thơ - nhà phê bình Vũ Quần Phương, từ đó bày tỏ sự đồng tình hoặc không đồng tình. Thêm vào đó, cần đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để lập luận cho quan điểm của mình.

Lời giải chi tiết:

Có thể tán đồng, bác bỏ hoặc đồng thời cả hai.

Một mặt, nhận xét của Vũ Quần Phương đã chính xác khi nhận ra ảnh hưởng của Đường thi trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu. Quả thực, Đường thi để lại dấu ấn rất rõ nét trong việc lựa chọn thi liệu (liễu, trăng, thiếu nữ…) trong việc sử dụng nghệ thuật công bút (xem câu 4), trong việc khắc họa cái lạnh.

Mặt khác, nếu cho rằng cái lạnh trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu chỉ đến từ ảnh hương của Đường thi thì có lẽ chưa thật toàn diện. Cái lạnh trong Đây mùa thu tới còn đến từ cách cảm thụ thế giới trong bước đi thời gian - điều mà Xuân Diệu đã học được từ thơ ca phương Tây. Với Xuân Diệu, mùa thu tới cũng là mùa thu đang qua đi. Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu có một câu thơ rất tiêu biểu cho cách cảm nhận này:

Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.

Hiểu được cách cảm nhận này sẽ giải thích được vì sao những tính hiệu của mùa đông đã chất đầy trong bài thơ. Chính cái nhìn sự vật trong bước đi thời gian này đã làm nên cái lạnh rất đặc biệt trong Đây mùa thu tới.

Câu 6

Câu 6 (trang 13, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

Hãy nhận xét về cách chấm câu trong bài thơ Đây mùa thu tới. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của cách chấm câu trong một khổ thơ mà em thấy đặc sắc nhất trong bài thơ.

Phương pháp giải:

Cần phân biệt rõ hai khái niệm dòng thơ và câu thơ; trên cơ sở đó nhận diện ý nghĩa nghệ thuật của việc tổ chức câu thơ.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ có cách chấm câu linh hoạt và gắn với đó là những sắc thái biểu cảm rất đa dạng. Nên tập trung vào những hiện tượng tiêu biểu và mang ý nghĩa nghệ thuật rõ nét:

- Câu 3 - 4 là câu thơ vắt dòng: đọc phải liền mạch, không ngắt hơi ở cuối dòng. Câu thơ vắt dòng trong trường hợp này giúp khắc họa sự đồng hiện của “mùa thu tới” và “áo mơ phai”, qua đó cho thấy bước chuyển mau lẹ của dòng thời gian; mùa thu đột ngột hiện ra với sắc màu đầy gợi cảm.

- Khổ thơ cuối cũng có cách chấm câu rất độc đáo. Câu 13 và câu 14: dòng thơ và câu thơ đồng nhất với nhau (được kết thúc bằng dấu chấm), vì thế đọc chậm. Nhưng câu 15 và câu 16 thì hai dòng thơ mới hợp thành câu thơ, vì thể đọc phải nhanh hơn, liền mạch để thể hiện giữa tư thế và tâm trạng của người thiếu nữ dường như nhập thành một khối, trộn lẫn vào nhau.

- Khổ thơ thứ 3 thì ở cuối mỗi câu đều là những dấu (..) vì thế phải đọc chậm để gợi hình tượng về cái rét lan rộng vào trong không gian rộng lớn của đất trời.

  • Giải bài Sông đáy trang 13 sách bài tập văn 11 - Cánh diều Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua những mốc thời gian nào trong cuộc đời của nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp theo trình tự nào? Ý nghĩa của trình tự này là gì?
  • Giải bài Đây thôn Vĩ Dạ trang 14 sách bài tập văn 11 - Cánh diều Theo em, câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” là lời của ai? Em hiểu thế nào về hình ảnh “mặt chữ điền” trong câu thơ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” ?
  • Giải bài Tình ca ban mai trang 14 sách bài tập văn 11 - Cánh diều Những biến đổi của hình tượng “em” ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với những thời điểm trong một ngày và cảnh sắc thiên nhiên. Phân tích ý nghĩa của cách biểu đạt này.
  • Giải bài tập tiếng Việt trang 15 sách bài tập văn 11 - Cánh diều Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ thể hiện trong những từ ngữ in đậm ở khổ thơ dưới đây. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ dưới đây. Những biên pháp tu từ ấy có tác dụng biểu đạt như thế nào trong một bài thơ có yếu tố tượng trưng? Giải Bài tập viết và nói - nghe trang 16 sách bài tập văn 11 - Cánh diều

Để viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ các em cần chú ý những gì? Đối chiếu với những điểm cần chú ý trong câu hỏi 1, theo em, đoạn trích dưới đây đã tập trung vào điểm nào để nghị luận về bài thơ Đây mùa thu tới ?