Sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu năm 2024

Sang tên sổ đỏ là hình thức cho tặng quyền sử dụng đất của bố mẹ dành cho con cái. Vậy, chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Đối tượng nào sẽ được miễn thuế, phí sang tên sổ đỏ?

Sang tên sổ đỏ là gì?

Sang tên sổ đỏ là cách người dân gọi để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có đất, nhà ở và các tài sản khác).

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu".

Vì vậy, việc sang tên sổ đỏ là thủ tục bắt buộc, nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu năm 2024
Sang tên sổ đỏ là cách người dân gọi để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất... Đồ họa: Minh Huy

Sang tên sổ đỏ cần nộp những khoản phí, lệ phí nào?

Người dân thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ phải nộp các loại phí như sau:

- Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất hiện nay là 0,5%.

- Phí thẩm định hồ sơ (hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu, cấp sổ đỏ cấp mới, cấp đổi sổ đỏ, cấp lại sổ đỏ). Tuỳ vào quy mô diện tích của thửa đất, tính phức tạp của các loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất, và điều kiện cụ thể của từng địa phương mà mà mức phí thẩm định hồ sơ khác nhau.

- Lệ phí cấp sổ đỏ, gồm: cấp giấy chứng nhận, chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số hiệu hồ sơ gia đình.

- Phí công chứng, chứng thực.

- Thuế thu nhập cá nhân.

Đối tượng được miễn thuế, phí khi sang tên sổ đỏ mới nhất

- Miễn lệ phí trước bạ: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Miễn thuế thu nhập cá nhân: Sang tên giữa vợ với chồng; mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Đất do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, được xác định là tài sản chung. Thu nhập từ chuyển nhượng mà người sang tên chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Hoặc nhận thừa kế, quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Căn cứ điểm a Khoản 4 Điều 95 và Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sang tên Sổ đỏ) được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân thường gọi là mua bán đất).

- Để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Tặng cho quyền sử dụng đất.

- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Căn cứ Luật Đất đai 2013, Nghị định số 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN... để xác định được các chi phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ.

Chi phí sang tên Sổ đỏ bao gồm các loại phí sau:

Thứ nhất là phí công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch:

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì hợp đồng/văn bản chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng, hoặc chứng thực theo quy định.

Như vậy, trong trường hợp thực hiện sang tên sổ đỏ mà giấy tờ chưa được công chứng hoặc chứng thực theo quy định thì hồ sơ sẽ bị coi là không hợp lệ. Chính vì vậy, người dân cần phải mất một khoản chi phí để công chứng hoặc chứng thực hợp đồng giao dịch trước khi thực hiện thủ tục sang tên.

Trên thực tế, việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc việc chứng thực thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn.

Thứ hai là lệ phí trước bạ:

Theo quy định, đất đai thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ với mức thuế suất là 0,5 %. Theo đó, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy muốn sang tên sổ đỏ phải chịu lệ phí trước bạ. Cách tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Tuy nhiên nếu giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Thứ ba là thuế thu nhập cá nhân:

Trong trường hợp có phát sinh thu nhập khi thực hiện giao dịch về đất đai thì sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.

Một số trường hợp người có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân như chuyển nhượng đất được thực hiện giữa vợ và chồng, cha mẹ với các con,...

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

Trong trường hợp quyền sử dụng đất được tặng cho, thừa kế được tính theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất (không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào bảng giá đất) x 10%.

Thứ 4 là phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Đối tượng nộp loại phí này là các đối tượng đăng ký nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định.

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất; những khoản phí và lệ phí này do HĐND cấp tỉnh quy định (theo khoản 5 Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC) nên mỗi tỉnh, thành có thể có mức thu khác nhau.

Lệ phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu?

2. Những loại thuế phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ năm 2023.

Làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2 năm 2024?

Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%. - Thứ tư, người dân nộp lệ phí cấp sổ đỏ. Khoản tiền này tuỳ thuộc vào mức thu từng tỉnh, thành phố khác nhau.

Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ là bao nhiêu?

Chi phí xin cấp sổ đỏ lần đầu mới nhất Về khoản lệ phí trước bạ, theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi sổ đỏ là 0,5%. Cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp như sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ.

Sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Bảng giá dịch vụ sang tên sổ đỏ của An cư.