Phân tích lưu biệt khi xuất dương phần dịch thơ

Trước khi đi vào phân tích bài thơ lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu. Hãy cùng Tạp Chí Giáo Dục chúng tôi lên dàn ý bài thờ này qua nội dung dưới đây nhé! Mời các bạn tham khảo nhé!

Các mẫu dàn ý phân tích bài Lưu Biệt khi xuất dương:

Dàn ý phân tích bài Lưu Biệt khi xuất dương – mẫu 1:

Phân tích lưu biệt khi xuất dương phần dịch thơ

1. Mở bài:

  • Nêu bật lên những nét khái quát nhất về cuộc đời và sự nghiệp Phan Bội Châu như sự nghiệp hoạt động cách mạng và sự nghiệp văn chương…
  • Khái quát lại nội dung của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương, tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của chính tác giả

2.Thân bài:

– Phân tích hai câu thơ đầu (hai câu đề): Nêu lên quan điểm về chí làm trai của Phan Bội Châu

+ Tác giả đã nêu lên một quan niệm mới về trí làm trai đó là nam nhi ở trong thời đại này phải sống có khát vọng với mong muốn làm nên những điều kỳ tích không cam chịu để cho trời đất xoay chuyển mình.

– Phân tích hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc

Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cảnh vô thùy.

Dịch thơ:

Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?

+ Trong câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) đã thể hiện ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc. Tác giả đã ý thức rõ vai trò của bản thân, đề cao tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. 

+ Câu 4: Tác giả đã chuyển giọng khẳng định sang giọng nghi vấn “cảnh vô thùy” (há không ai?). Câu hỏi này một lần nữa đã khẳng định được sự cương quyết hơn khát vọng sống hiển hách, phi thường, phát huy hết tài năng trí tuệ dâng hiến cho đời.

→ Hai câu thơ này đã thể hiện được ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử. Là người đàn ông sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.

– Phân tích hai câu luận: Nêu suy nghĩ của tác giả Phan Bội Châu trước vận mệnh đất nước

+ Câu thơ này thể hiện tình cảnh đất nước lúc này “Non sống đã chết”, tức là đất nước đã rơi vào tay giặc

+ Ý thức hệ của tác giả dã thay đổi về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước: “sống thêm nhục :

“Hiền thánh còn đâu cũng học hoài”

+ Tác giả đã đặt sự tồn vong của mình trong mối quan hệ trực tiếp với sự tồn vong của dân tộc. Hành động cởi mở cùng tư tưởng mới mẻ, tác giả đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Quan niệm này được xem là đối lập với quan điểm cứu nước trì trệ, lạc hậu của các nhà Nho đương thời.

– Phân tích hai câu kết: Thể hiện được tư thế và khát vọng buổi lên đường

+ Câu thơ đã thể hiện tư thế lên đường của người chí sĩ thật sự hoành tráng:

“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Tiên trùng bạch lãng nhất tề phi”

+ Tác giả đã sử dụng hình tượng hết sức kì vĩ được sử dụng: “trường phong”- chitr ngọn gió lớn. “Tiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc). Nó thể hiện tư thế hiên ngang, mong muốn lớn lao của người làm cách mạng.

Tầm vóc và ý chí con người đã lớn lao hơn, không cam chịu trói mình trong khuôn khổ của Nho giáo xưa kia, hấp thu các tư tưởng mới. 

III. Kết bài:

  • Khái quát về những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Lưu Biệt khi xuất dương.
  • Khẳng định lại giá trị tư tưởng của tác phẩm và liên hệ tới ý chí và khát vọng của của con người trong thời đại hiện nay.

Xem thêm: Phân tích tình huống truyện chiếc thuyền ngoài xa

Dàn ý phân tích bài thơ Lưu Biệt khi xuất dương – mẫu 2:

Phân tích lưu biệt khi xuất dương phần dịch thơ

Mở bài

– Giới thiệu đôi nét về cuộc đời của tác giả Phan Bội Châu

– Khái quát chung về tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. 

Thân bài

Phân tích hai câu đề: Thể hiện quan niệm mới về chí làm trai

“Sinh vi nam tử yếu hi kì”

– Theo tác giả làm trai phải mong có sự lạ “hi kì” tức là luôn phải có lí tưởng sống lớn lao dám mưu đồ làm những việc phi thường hiển hách. Không chấp nhận sống một cuộc đời sự tầm thường.

“Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di”

– Tác giả đã nêu quan điểm không làm trai không được để trời đất tự xoay vần cuộc đời mình, mà phải tự tạo ra thời thế của mình và giành lấy thế chủ động. Giọng thơ thể hiện được tự tin, táo bạo của một con người có khẩu khí

=> Hai câu thơ đề đã thể hiện tuyên ngôn về chí làm trai.

1. Hai câu thực: Khẳng định ý thức và trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc

“Ư bách niên trung tu hữu ngã”

– “Bách niên”: trăm năm được xem là khoảng thời gian ước lệ khi nói về cuộc đời của mỗi con người. Nhưng trong khoảng thời gian đó phải có “Tu hữu ngã” – phải có ta. 

=> Câu thơ đã thể hiện được ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc. Điều này thể hiện được ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh của dân tộc.

“Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy”

– “Cánh vô thùy” (há không ai): Câu hỏi này thể hiện được ý chí giác ngộ sớm của Phan Bội Châu. Ông là người yêu nước điển hình có dung khí để đi theo con đường mình đã chọn. Câu thơ này cũng mang mục đích tuyên truyền và cổ vũ tham gia cách mạng.

2. Hai câu luận: Thể hiện thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước

“Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế”

– Tác giả đã nhận thức về thực trạng của đất nước lúc này “giang sơn tử hĩ” (non sông đã chết). Nước đã mất nên “sinh đồ nhuế” (sống thêm nhục). Nó đã thể hiện được tấm lòng yêu nước.

– Ta thấy Phan Bội Châu đã thể hiện thái độ không cam chịu khi nhận thức được nỗi đau mất nước:

“Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si”

– Ông đã nhận ra con đường khoa cử là vô ích. Ông đã đặt mình trong mối quan hệ trực tiếp liên quan tới sự tồn vong của dân tộc. Ông đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đối lập với quan điểm cứu nước lạc hậu của các nhà Nho đương thời.

3. Hai câu kết: Khát vọng hành động, tư thế buổi lên đường

“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ

Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”

– Tác giả đã thể hiện được khung cảnh kì vĩ, điều này đã hiện lên qua hình ảnh  “trường phong” (ngọn gió dài) và “thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc)

=> Từ những hình ảnh này đã làm nổi bật lên tư thế của một con người đầy lẫm liệt, oai phong “nhất tề phi” (cùng bay lên). Thể hiện được sự nỗ lực đang vượt lên hiện thực đầy tăm tối của cuộc đời. Câu thơ còn thể hiện mong muốn hành động: ra đi tìm đường cứu nước.

Kết bài

 Khái quát giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm Lưu Biệt khi xuất dương.

Đọc thêm: Phân tích văn tế nghĩa sĩ cần giuộc

Các mẫu phân tích Lưu Biệt khi xuất dương hay nhất

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một số mẫu bài phân tích Lưu Biệt khi xuất dương ngắn gọn cho các bạn tham khảo:

Mẫu phân tích Lưu Biệt khi xuất dương 1

Phân tích lưu biệt khi xuất dương phần dịch thơ

Vào những năm đầu thế kỉ XX, tư tưởng dân chủ tư sản đã thổi một luồng gió mới đến các thanh niên yêu nước. Phan Bội Châu là một trong những nhà cách mạng tiêu biểu cho phong trào mới. Ông đã quyết định ra đi học hỏi tư tưởng mới để cứu nước nhà. Để thể hiện cho quyết tâm của mình trước khi lên đường sang Nhật Bản, Phan Bội Châu đã viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” như một lời từ biệt dành cho các thế hệ thanh niên trong nước. 

“Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời”

Hai câu đầu đề đã mở ra quan đểm mới về chí làm trai và vị thế của con người trong xã hội. Theo tác giả đã là nam nhi thì phải sống thật một cách phi thường và hiển hách. Người con trai phải dám mưu đồ sự nghiệp và dám xoay chuyển “càn khôn”, để chủ động nắm giữ cuộc đời mình không để thời cuộc ảnh hưởng tới mình. 

Đấng nam nhi đại trượng phu phải khẳng định được vị trí của mình trong cuộc đời  không được đầu hàng phận. Cũng giống như nhà thơ Nguyễn Công Trứ đã từng tuyên bố dõng dạc: “Làm trai đứng ở trong trời đất/ Phải có danh gì với núi sông”. Phan Bội Châu cũng vậy đã thể hiện lẽ sống cao đẹp và tiến bộ. 

“Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này muôn thuở, há không ai?”

Được hấp thu quan điểm mới, Phan Bội Châu đã thể hiện được ý thức cá nhân gắn với một “cái tôi” đầy trách nhiệm. Nhà thơ đã khẳng định sứ mệnh cao cả và thiêng liêng của mình giữa cuộc đời. Nhà thơ đã thể hiện được ý thức sâu sắc và trách nhiệm lớn lao của bản thân. Tác giả không muốn sống một cuộc sống nhạt nhòa và bình lặng. Đã là trang nam nhi phải sống sống cống hiến để ghi lại tên tuổi với hậu thế sau này. Trong hai câu thơ ta bắt gặp những hình ảnh thơ to lớn, kỳ vĩ như “càn khôn”, “trăm năm”, “muôn thuở” thể hiện được niềm khát khao sống và cống hiến cho đất nước. 

Hai câu luận đã thể hiện được ý thức được trách nhiệm của Phan Bội Châu với thời cuộc. Đồng thời, nó còn thể hiện thái độ của tác giả với thời cuộc:

“Non sông đã chết, sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài”

Phan Bội Châu đã thể hiện được nhận thức rõ ràng về tình cảnh của đất nước lúc bấy giờ. “Non sống đã chết” – Đối với tác giả đất nước rơi vào tay giặc là đã chết. Và đất nước đã không còn thì sống cũng chỉ mang nhục. Với Phan Bội Châu lẽ vinh – nhục ở đời đã được đặt ra như một nỗi đau đáu khi nước nhà rơi vào tình cảnh nước mất, nhà tan. Cũng giống như những nhà cách mạng khác, Phan Bội Châu cũng rất trăn trở về con đường tương lai của dân tộc. Ông đã tỉnh táo và nhận ra trong thực tế là khi nước đã mất đi chủ quyền. Thì đến các bậck “hiền thánh” cũng không thể làm gì được. 

 Đứng trước tình hình đó, bản than Phan Bội Châu đã có khát vọng cuồng nhiệt muốn:

“Muốn vượt bể Đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”

Hai câu thơ cuối này đã thể hiện được tư thế hiên ngang và ý chí hào hung của người ra đi tìm đường cứu nước. Những hình ảnh lớn lao và kì vĩ như: “bể Đông”, “cánh gió”, “muôn trùng sóng bạc”…đã góp làm đẹp them tư thế và khát vọng của con người nam nhi trong buổi ra đi. 

“Tiễn ra khơi” không phải là cuộc đưa tiễn bình thường như các cuộc đưa tiễn khác. Mà cuộc đưa tiễn này mang một ý nghĩa rất quan trọng. “Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên” đã thể hiện được trọn vẹn một bức tranh hoành tráng. Trong đó nổi bật với hình tượng trung tâm là con người và xung quanh là vũ trụ rộng lớn 

Trên thực tế, cuộc ra đi của Phan Bội Châu khá lặng lẽ và bí mật. Nhưng qua bài thơ này, Phan Bội Châu đã thể hiện một tư thế hết sức hiên ngang và tự tin và tiền đồ của đất nước. Bằng những hình ảnh thơ kỳ vĩ và lớn lao, tác giả đã góp phần lột tả trọn vẹn những khát vọng về hòa bình dân tộc và ý thức trách nhiệm của tác giả. 

Bài thơ Lữu Biệt khi xuất dương đã xây dựng được hình tượng người chí sĩ cách mạng với vẻ đẹp hào hùng lãng mạn. Bằng nhiệt huyết và tinh thần nước sâu sắc của mình, Phan Bội Châu đã trở thành người anh hùng của thời đại quyết tâm ra đi tìm kiếm con đường đến độc lập tự do.

Tham khảo thêm: Phân tích sức sống tiềm tàng của mị trong đêm tình mùa xuân

Mẫu phân tích Lưu Biệt khi xuất dương 2

Phân tích lưu biệt khi xuất dương phần dịch thơ

Phan Bội Châu là một trong những nhà văn cách mạng của Việt Nam biết dùng văn chương để vận động và tuyên truyền cách mạng. Ông cũng chính là người đã khơi dòng cảm hứng cho các tác phẩm văn chương trữ tình chính trị. Trong số các tác phẩm nổi tiếng của ông có bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Bài thơ đã thể hiện ý chí kiên cường của người làm trai muốn vượt sóng lớn trùng dương để tìm con đường cứu nước.  

Hoàn cảnh ra đời của bài thơ hết sức đặc biệt. Bài thơ được viết trong bữa cơm ngày Tết được tổ chức tại tư gia của Phan Bội Châu. Ông đã tổ chức tiệc để chia tay với các bạn bè, đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật Bản năm 1905. Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” chính là tiếng nói thể hiện được ý tưởng lớn lao, niềm quyết tâm cao độ của tác giả trong buổi đầu đi tìm đường cứu nước. 

Trong bài thơ, chúng ta thấy nổi bật lên là cái chí làm trai của tác giả. Theo tác gải thì nam nhi phải có công danh, sự nghiệp thì mới xứng đáng. Không chỉ Phan Bội Châu mới muốn thể hiện chí làm trai. Mà trong bài thơ “Tỏ lòng”, Phạm Ngũ Lão đã cũng đã viết về chí làm trai như sau:

“Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”

Hay nhà thơ Nguyễn Công Trứ cũng đã từng viết:

“Chí làm trai nam, bắc, tây, đông
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể”.

Theo các nhà thơ lớn đã viết thì muốn trở thành bậc nam nhi được mọi người công nhận thì phải biết phấn đấu và lập được công trạng. Họ phải có được danh vọng, có sức vóc đi “vẫy vùng” khắp bốn bể để chứng minh tài năng và bản lĩnh của bản thân. Kế thừa những tư tưởng đó, Phan Bội Châu cũng đã đưa ra một quan điểm mới về chí làm trai như sau:

“Sinh vi nam tử yếu hi kỳ,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di”.

Phan Bội Châu cho rằng, làm trai phải “lạ” nghĩa là phải sống khác mọi người, sống có lý tưởng riêng. Làm trai thì không nên đợi thời thế thay đổi mình. Mà phải biết tự vận động để thay đổi thời thế. Nhà thơ đã ôm ấp khát vọng muốn xoay chuyển được càn khôn chứ nhất quyết không để “càn khôn tự chuyển dời”. Không được phép đầu hàng trước số phận, hoàn cảnh và phải biết chính khả năng của mình để thay đổi  cuộc sống. Chí làm trai của Phan Bội Châu chính là sống hiên ngang trong vũ trụ, dám ngão nghệ và thách thức với trời đất.

Người nam nhi phải mang tầm vóc lớn lao sánh ngang với vũ trụ. Họ luôn mang trong mình ý thức, trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc:

“Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy”

Trong cuộc đời trăm năm hữu hạn đó Phan Bội Châu đã muốn cống hiến hết sức mình dành cho đất nước. Ông muốn làm lên những công trạng phi thường để xứng đáng làm một nam tử hán đại trượng phu lưu danh vào thiên cổ ngàn năm. Ở hai câu thực, chúng ta đã thấy sự đối lập và hài hòa giữa sự vô hạn của thời gian và hữu hạn của đời người, Phan Bội Châu dùng cái phủ định để làm nền, làm nổi bật lên điều ông khẳng định. Hai câu thơ đồng thời cũng như lời thúc giục khơi dậy tinh thần xả thân vì nghĩa lớn của cuộc đời. Và họ cũng là những người góp hết sức mình vào công cuộc cứu nước, tìm ra hướng đi mới cho dân tộc.

“Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si”

Và hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ rất đặc biệt bị xâm lược. Lúc này, nếu sống cũng chỉ như chuốc lấy sự nhục nhã, ê chề. Sách vở, nho giáo cũng trở thành vô nghĩa khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Nhiệm vụ của người nam nhi lúc này phải là giải phóng dân tộc. Ý thức về thời cuộc đã rất rõ ràng. Sách vở lúc này đã không có ý nghĩa gì nữa khi nước mất nhà tan. 

Việc quan trọng nhất lúc bấy giờ chính là tìm được con đường và hướng đi cho đất nước để thoát khỏi sự xâm lược, bóc lột của thực dân Pháp. Phan Bội Châu cũng là người yêu nước nên ông cũng mong rằng phong trào Đông du của mình sau này sẽ gặt hái được nhiều thành công cho nước nhà. 

Bài thơ “Lưu Biệt khi xuất dương” đã khép lại trong một niềm hân hoan, hứng khởi trào dâng mãnh liệt của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. Tác phẩm mang đậm chất thơ văn trung đại với những tư tưởng mới mang hơi thở của nhịp sống đương thời. Tác giả đã hình tượng hóa một cách lãng mạn và hào hùng của người chí sĩ yêu nước những năm đầu thế kỉ XX. Giọng thơ, hào sảng đầy nhiệt huyết và lay động này đã tiếp thêm sức mạnh và thổi bùng lên khát khao cho biết bao kẻ sĩ thời ấy có mong muốn thực hiện chí lớn vì sự nghiệp dân tộc của mình.

Tham khảo thêm: Tóm tắt tác phẩm vợ nhặt

Phân tích lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu mẫu 3

Phân tích lưu biệt khi xuất dương phần dịch thơ

Phan Bội Châu không những là một nhà yêu nước, anh hùng phóng thích dân tộc nổi danh trong lịch sử hiện đại Việt Nam mà ông con là một trong những trí sĩ có các áng thơ ca đặc sắc. Trong ấy không thể không nói đến bài thơ “Lưu biệt xuất dương” 1 bài thơ miêu tả được sự máu nóng có tuyệt vời giải phóng dân tộc của thế kỷ XX năm nào.

Ngay mang khai mạc bài thơ như là một tuyên ngôn hoàn hảo được nêu ra rõ ràng nhất:

Sinh vi nam tử yếu hi kì

Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.

kể về việc làm cho trai trong trời đất không thể sống tầm thường, cùng lúc cũng ko được sống bị động cho trời đất như tự chuyển dời. có câu thơ khai mạc đầy quyến rũ tương tự cũng đã biểu thị phong độ, ý chí nam nhi đồng thời trình bày được nhân kiệt của người cách mệnh mong muốn khiến nên sự nghiệp lớn, như muốn tự xoay chuyến trời đất.

Ư bách niên trung tu hữu ngã

Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ

Tác giả Phan Bội Châu nghe đâu cũng đã khẳng định mạnh mẽ và đầy khí phách về sức mạnh con người trước càn khôn. Ông như tự đề cao cái Tôi của nhà thơ chính là khẳng định được chính mẫu nghĩa vụ của người tuổi teen yêu nước đối sở hữu vận mệnh dân tộc. Câu thơ trên nghe đâu cũng làm cho phổ thông người mở mắt và khơi gợi sự ý thức tranh đấu. Ta như nhận thấy được hình ảnh tác nhái Phan Bội Châu khi này đây như muốn ra công kêu gọi sự đương đầu của các con tình nhân nước.

phân tích bài thơ lưu biệt khi xuất dương

Ở trong các đoạn thơ trước hết tác fake Phan Bội Châu như đã khẳng định chí nam nhi, đoạn sau nói về bổn phận của nam nhi trong trời đất đó chính là câu:

Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế

Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si

(Non sông đã chết, sống thêm nhục

Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài

Thế rồi chính lúc quốc gia đang bị xâm lăng, non sông đã chết, ta sống chỉ thêm sự điếm nhục, đau đớn. Ở ngay chính trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, chính những người học mang vùi mài kinh sử lúc này đây như cũng phát triển thành bất nghĩa. Chính vào thời khắc đó, thì ta nhận thấy được chính ý muốn ra đi sắm các con phố cứu nước được coi là lí tưởng của thời đại. sở hữu câu thơ trên người đọc cũng sẽ thấy được câu thơ ko sở hữu ý chê bai việc học mà chỉ sở hữu ý khuyên con người ta phải sống sở hữu thời cuộc trước mắt. Chính câu thơ trên còn miêu tả nỗi đau của tác nhái Phan Bội Châu lúc đứng trước cảnh đât nước suy tàn và quần chúng. # lầm than. lúc đấy đạo đức phố hội lúc này xuống cấp như đã khiến tác kém chất lượng mang phận sự sở hữu dân tộc nhìn mà thấy lòng quăn đau biết bao.

Sở hữu đoạn kết của bài thơ đặc sắc “Lưu biệt khi xuất dương” chừng như cũng đã miêu tả cố gắng, ý chí cũng như bao lăm hi vọng to của tác giả trên con đường mình đã chọn duyệt câu thơ:

Nguyện trục trường phong Đông hải khứ

Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi

Tiêu dùng giọng thơ sục sôi, luôn luôn chứa chan hi vọng và phấn đấu đi tới nước Nhật để tìm các con phố cứu nước. Thêm với ấy chính là một hình ảnh kết thúc bài thơ vô cùng mạnh mẽ, lại với 1 sự hào hùng, đấy là sự khí phách của con người bắt kịp có thời đại mới. đó chính là một sự hi vẳng về ngay mai tươi sáng hơn.

Bài thơ “Lưu biệt lúc xuất dương” sở hữu giọng điệu hào hùng, trong khoảng ngữ quyến rũ là một bài ca hào hùng về chí làm cho trai như nguyện dấn thân mình vào sự nghiệp cứu nước của dân tộc. Bài thơ quả tình sẽ mãi mãi là tấm gương mà nhân gian luôn noi theo.

Tổng kết:

Trên đây là các mẫu dàn ý và phân tích bài thơ lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu. Qua những thông tin trên nếu bạn có thắc mắc gì hay vấn đề gì không hiểu khi đọc bài viết này, thì hãy bình luận dưới bài viết nhé. Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc đó cho bạn một cách chi tiết nhất.

Phân tích lưu biệt khi xuất dương phần dịch thơ