Những thành tựu cơ bản của cách mạng hai miền nam, bắc giai đoạn 1954 1975

Những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và trong việc thực hiện nghĩa vụ hậu phương kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)

Chi tiết Chuyên mục: Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)

* Giai đoạn 1954 - 1960:

- Hoàn thành cải cách ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”, khôi phục và phát triển kinh tế.

* Giai đoạn 1961 - 1965:

- Trên mặt trận kinh tế: đạt được những thành tựu nhất định về nông nghiệp, công nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng nền móng của chủ nghĩa xã hội.

- Cung cấp một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, cán bộ, chiến sĩ cho tiền tuyến miền Nam.

* Giai đoạn 1965 - 1968:

- Trên mặt trận kinh tế:

+ Nông nghiệp: tăng diện tích đất canh tác, sản lượng lúa tăng, nhiều hợp tác xã đạt “ba mục tiêu”.

+ Công nghiệp: đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống; công nghiệp địa phương và quốc phòng đều phát triển.

- Trên mặt trận quân sự: chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ giành thắng lợi.

- Chi viện cho miền Nam:

+ Miền Bắc luôn là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam về sức người và sức của.

+ Xây dựng tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam trên bộ và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến.

- Cung cấp hàng vạn cán bộ, trang bị về mặt vật chất như thuốc men, đạn dược... cho miền Nam.

* Giai đoạn 1969 - 1973:

- Kinh tế miền Bắc cơ bản được khôi phục, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, công trình văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.

- Chống chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ hai năm 1972, buộc Mĩ phải Hiệp định Paris ngày 27 - 1 - 1973 .

- Chi viện cho tiền tuyến miền Nam: hàng vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật, vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm... để chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 và chuẩn bị cho nhiệm vụ tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh k

(Nguồn: Câu 2 trang 198 sgk Sử 12:)

VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975

A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Biết được những nét chính về tình hình nước ta sau năm l954.
- Trình bày được những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc: hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất.
- Trình bày được những sự kiện chính trong phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam ( l954 - l960) : chống ''tố cộng'', ''diệt cộng'', đòi tự do, dân chủ, dân sinh ; hoàn cảnh nổ ra, diễn biến và ý nghĩa của phong trào ''Đồng khởi'' (1959 - l960).
- Nắm được hoàn cảnh, nội dung chính của Đại hội đại biểu toàn quốc lẩn thứ III của ĐẢNG (9 - l960).
- Những thành tựu chính về chính trị, kinh tế, văn hoá của nhân dân miền Bắc trong kế hoạch 5 năm (1961 - l965).
- Trình bày được những nội dung chính về cuộc chiến đấu chống chiến lước ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ của nhân dân miền Nam (l96l - l965) : âm mưu của Mĩ, trận ấp Bắc, cuộc đấu tranh chính trị trong các thành phố, sự phá sản của chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ.
- Nêu được những nét chính của cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và ''Đông Dương hoá chiến tranh'' của Mĩ : sơ lược âm mưu của đế quốc Mĩ ; chiến thắng Vạn Tường ; cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (l968), cuộc tiến công chiến lược năm 1972 và ý nghĩa của các chiến thắng đó.
- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và chi viện cho miền Nam.
- Chỉ ra được những nội dung chính của Hiệp định Pa-ri năm l973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
- Biết được những điểm chính của tình hình nước ta sau khi kí Hiệp định Pa-ri.
- Nêu được những mốc chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 và Chiến dịch Hồ Chí Minh.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG