Mức lương cơ bản đóng bảo hiểm là bao nhiêu năm 2024

Cách tính mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)? Quy định mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng mới 2024...

Nội dung chính:

I. Quy định mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng 2024

1. Quy định mức lương cơ sở năm 2024

Mức lương cơ sở là mức lương làm căn cứ tính lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định.

1.1. Đối tượng áp dụng mức lương cơ sở mới

  • Cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
  • Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
  • Người làm việc theo biên chế nhà nước;
  • Sĩ quan, quân đội chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
  • Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
  • Người làm việc trong tổ chức không chuyên trách ở cấp xã/phường, thôn/tổ dân phố.

1.2. Trường hợp áp dụng mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở được áp dụng cho các nhóm đối tượng làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước, những người hưởng lương bằng ngân sách nhà nước. Đồng nghĩa, mức lương cơ sở không áp dụng cho những người làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Từ mức lương cơ sở và hệ số lương của mỗi công chức, viên chức sẽ tính ra được lương, chế độ hưởng và các phụ cấp trách nhiệm chuyên môn, chức danh (nếu có).

2. Quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2024

Là mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp được phép trả người lao động trong điều kiện bình thường, đủ số giờ làm việc trong tháng và hoàn thành công việc được giao. Mức lương tối thiểu được quy định nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động.

2.1. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được lập dựa trên quy định Bộ luật Lao động;
  • Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
  • Hợp tác xã, hộ kinh doanh, các cá nhân, tổ chức, cơ quan sử dụng, thuê mướn người lao động làm việc theo thỏa thuận;
  • Các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác có liên quan đến việc triển khai, áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định.

2.2. Trường hợp áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Từ quy định về đối tượng kể trên bạn có thể thấy, mức lương tối thiểu vùng chỉ áp dụng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong nước, nước ngoài và hợp tác xã… mà không áp dụng cho công chức, viên chức, người làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Có 4 mức lương tối thiểu theo vùng kinh tế, doanh nghiệp tại vùng kinh tế nào thì áp dụng mức lương tối thiểu theo vùng đó. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng được quy định theo bảng sau.

Từ ngày 01/07/2022 Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 4.680.000 đồng/tháng 4.160.000 đồng/tháng 3.640.000 đồng/tháng 3.250.000 đồng/tháng

2.3. Tăng lương tối thiểu vùng 2024

Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã chốt phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2024:

  • Mức tăng: 6%;
  • Thời gian áp dụng: 01/07/2024.

Theo đó, nếu đề xuất này của hội đồng được Chính phủ thông qua, mức lương tối thiểu vùng giai đoạn 01/07/2024 - 31/12/2024 được áp dụng theo bảng sau.

Từ ngày 01/07/2024 Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 4.960.000 đồng/tháng 4.410.000 đồng/tháng 3.860.000 đồng/tháng 3.450.000 đồng/tháng

\>> Xem chi tiết: Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng.

II. Mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng qua các năm, mức phạt trả lương thấp hơn mức tối thiểu vùng

1. Quy định mức lương cơ sở qua các năm

Mức lương cơ sở luôn có sự điều chỉnh qua từng năm để phù hợp với sự lạm phát của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của cán bộ công chức, viên chức, người làm việc theo biên chế nhà nước.

Để đưa ra được sự điều chỉnh mức lương cơ sở, nhà nước sẽ căn cứ vào ngân sách, tình hình kinh tế - xã hội tại thời điểm quyết định điều chỉnh.

➤ Tóm tắt mức lương cơ sở qua các năm

Thời gian áp dụng

Mức lương cơ sở (VND)

Căn cứ theo Nghị định số

01/10/2004 - 30/09/2005

290.000

203/2004/NĐ-CP

01/10/2005 - 30/09/2006

350.000

118/2005/NĐ-CP

01/10/2006 - 31/12/2007

450.000

94/2006/NĐ-CP

01/01/2008 - 30/04/2009

540.000

166/2007/NĐ-CP

01/05/2009 - 30/04/2010

650.000

33/2009/NĐ-CP

01/05/2010 - 30/04/2011

730.000

28/2010/NĐ-CP

01/05/2021 - 30/04/2012

830.000

22/2011/NĐ-CP

01/05/2012 - 30/06/2013

1.050.000

31/2012/NĐ-CP

01/07/2013 - 30/04/2016

1.150.000

66/2013/NĐ-CP

01/05/2016 - 30/06/2017

1.210.000

47/2016/NĐ-CP

01/07/2017 - 30/06/2018

1.300.000

47/2017/NĐ-CP

01/07/2018 - 30/06/2019

1.390.000

72/2018/NĐ-CP

01/07/2019 - 30/06/2023

1.490.000

38/2019/NĐ-CP

Từ 01/07/2023 - Nay 1.800.000 đồng 24/2023/NĐ-CP

Như vậy:

Tính đến thời điểm hiện tại, mức lương cơ sở năm 2024 vẫn được giữ nguyên so với năm 2023, tức là 1.800.000 đồng/tháng.

Tuy nhiên, theo Nghị quyết 27-NQ/TW, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chính thức bỏ mức lương cơ sở từ ngày 01/07/2024. Các chế độ bảo hiểm xã hội đang gắn với lương cơ sở (như trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công, lương hưu…) sẽ được điều chỉnh.

Tìm hiểu thêm:

\>> Quy định Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 mới nhất;

\>> Các điểm mới về chính sách tiền lương 2024 (theo Nghị quyết 27-NQ/TW).

2. Quy định mức lương tối thiểu vùng qua các năm

Tương tự như mức lương cơ sở thì mức lương tối thiểu vùng cũng cần phải có sự điều chỉnh qua các năm nhằm đáp ứng chất lượng cuộc sống của người lao động, phù hợp với khả năng chi trả của doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế của đất nước.

➤ Tóm tắt mức lương tối thiểu vùng qua các năm (tính đến thời điểm hiện tại):

Thời gian

Mức lương (đồng/tháng)

Căn cứ theo Nghị định số

Vùng I

Vùng II

Vùng III

Vùng IV

Từ 01/01/2009

800.000

740.000

690.000

650.000

110/2008/NĐ-CP

Từ 01/01/2010

980.000

880.000

810.000

730.000

97/2009/NĐ-CP

Từ 01/01/2011

1.350.000

1.200.000

1.050.000

830.000

108/2010/NĐ-CP

Từ 01/01/2012

2.000.000

1.780.000

1.550.000

1.400.000

70/2011/NĐ-CP

Từ 01/01/2013

2.350.000

2.100.000

1.800.000

1.650.000

103/2012/NĐ-CP

Từ 01/01/2014

2.700.000

2.400.000

2.100.000

1.900.000

182/2013/NĐ-CP

Từ 01/01/2015

3.100.000

2.750.000

2.400.000

2.150.000

103/2014/NĐ-CP

Từ 01/01/2016

3.500.000

3.100.000

2.700.000

2.400.000

122/2015/NĐ-CP

Từ 01/01/2017

3.750.000

3.320.000

2.900.000

2.580.000

153/2016/NĐ-CP

Từ 01/01/2018

3.980.000

3.530.000

3.090.000

2.760.000

141/2017/NĐ-CP

Từ 01/01/2019

4.180.000

3.710.000

3.250.000

2.920.000

157/2018/NĐ-CP

Từ 01/01/2020

4.420.000

3.920.000

3.430.000

3.070.000

90/2019/NĐ-CP

Từ 01/07/2022 4.680.000 4.160.000 3.640.000 3.250.000 38/2022/NĐ-CP Từ 01/07/2024 4.960.000 4.410.000 3.860.000 3.450.000 -

3. Mức phạt khi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng là mức lương mà chính phủ quy định nhằm đảm bảo đời sống và quyền lợi cho người lao động, nếu người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng sẽ bị phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Tùy vào số lượng lao động mà người sử dụng lao động vi phạm mà quy định về mức phạt tiền sẽ khác nhau, cụ thể theo bảng sau đây.

3.1. Đối với cá nhân trả lương cho người lao động vi phạm

Phạt tiền Số lao động 20.000.000 - 30.000.000 đồng 1 - 10 30.000.000 - 50.000.000 đồng 11 - 50 50.000.000 - 75.000.000 đồng Từ 51 trở lên

3.2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức vi phạm

Phạt tiền Số lao động 40.000.000 - 60.000.000 đồng 1 - 10 60.000.000 - 100.000.000 đồng 11 - 50 100.000.000 - 150.000.000 đồng Từ 51 trở lên

Như vậy:

Bạn có thể thấy, doanh nghiệp và tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi so với cá nhân nếu có hành vi vi phạm quy định về trả lương dưới mức tối thiểu vùng.

III. Mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng

1. Mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN

Căn cứ theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 và nội dung hướng dẫn tại Mục 3 Công văn 1952/BHXH-TST ngày 28/04/2023, mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN được quy định như sau:

  • Nhóm 1 - Đối với người lao động (NLĐ) làm công việc đơn giản, không cần chuyên môn và kỹ thuật, trong điều kiện làm việc bình thường thì mức đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng;
  • Nhóm 2 - Đối với NLĐ làm công việc đòi hỏi phải chuyên môn, kỹ thuật đã qua đào tạo thì mức đóng BHXH, BHYT, BHTN tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng là 7%.

➤ Bảng mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN theo vùng, yêu cầu công việc khác nhau trong điều kiện làm việc bình thường

Mức lương đóng BHXH tối thiểu vùng NLĐ thuộc nhóm 1 NLĐ thuộc nhóm 2 Tính đến 30/06/2024 Từ 01/07/2024 (*) Tính đến 30/06/2024 Từ 01/07/2024 (**) Vùng I 4.680.000 đồng 4.960.000 đồng 5.007.600 đồng 5.307.200 đồng Vùng II 4.160.000 đồng 4.410.000 đồng 4.451.200 đồng 4.718.700 đồng Vùng III 3.640.000 đồng 3.860.000 đồng 3.894.800 đồng 4.130.200 đồng Vùng IV 3.250.000 đồng 3.450.000 đồng 3.477.500 đồng 3.691.500 đồng

2. Mức lương tối đa đóng BHXH, BHYT, BHTN

  • Mức lương cao nhất khi tham gia BHXH, BHYT bằng 20 lần mức lương cơ sở: 20 x 1.800.000 = 36.000.000 đồng/tháng;
  • Mức lương cao nhất khi tham gia BHTN bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

Ví dụ: Anh A là lao động có trình độ chuyên môn và làm việc trong điều kiện bình thường tại vùng I, mức lương tối thiểu vùng áp dụng để tính mức tối đa tham gia BHTN cho anh A là:

20 x 5.007.600 = 100.152.000 đồng/tháng.

  1. Mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN trường hợp người lao động ký hợp đồng chính thức nhiều nơi

Khác với lao động chỉ ký hợp đồng lao động tại 1 nơi và đóng các loại bảo hiểm theo 1 mức lương duy nhất thì với lao động ký hợp đồng tại nhiều nơi có sự khác biệt như sau:

  • Đối với BHXH: gồm ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp:
    • Bảo hiểm ốm đau thai sản và hưu trí tử tuất: Đóng bảo hiểm tại nơi đầu tiên ký HĐLĐ;
    • Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp: Đóng bảo hiểm tại tất cả các nơi có ký HĐLĐ từ 1 tháng trở lên.
  • Đối với BHYT: Đóng BHYT tại nơi có mức đóng cao nhất;
  • Đối với BHTN: Tương tự như bảo hiểm ốm đau thai sản và hưu trí tử tuất, người lao động ký hợp đồng lao động nhiều nơi thì đóng BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên.

IV. Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm đối với doanh nghiệp & người lao động

1. Đối với lao động Việt Nam

➤ Tỷ lệ đóng bảo hiểm từ năm 2018 đến nay

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

HT

OD-TS

TNLD-BNN

HT

OD-TS

TNLD-BNN

14%

3%

0.5%

1%

3%

8%

-

-

1%

1.5%

21.5%

10.5%

32%

2. Đối với lao động người nước ngoài có ký hợp đồng chính thức với doanh nghiệp tại Việt Nam

➤ Tỷ lệ đóng bảo hiểm từ ngày 01/12/2018 đến ngày 31/12/2021

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

HT

OD-TS

TNLD-BNN

HT

OD-TS

TNLD-BNN

-

3%

0.5%

-

3%

-

-

-

-

1.5%

6.5%

1.5%

8%

➤ Tỷ lệ đóng bảo hiểm từ ngày 01/01/2022

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

HT

OD-TS

TNLD-BNN

HT

OD-TS

TNLD-BNN

14%

3%

0.5%

-

3%

8%

-

-

-

1.5%

20.5%

9.5%

30

3. Hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm

Do tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề nên chính phủ đã ban hành 2 nghị quyết hỗ trợ cụ thể:

  • Nghị quyết số 68/NQ-CP ban hành ngày 01/07/2021 hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm TNLD-BNN xuống còn 0% từ ngày 01/07/2021 đến hết ngày 30/06/2022;
  • Nghị quyết số 116/NQ-CP ban hành ngày 24/09/2021 hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp xuống còn 0% từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/09/2022 đối với các doanh nghiệp đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại ngày 30/09/2022;

Đối tượng áp dụng hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm: các đơn vị sử dụng lao động ngoại trừ các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;

Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ, doanh nghiệp trừ đi các khoản bảo hiểm tương ứng trong khoảng thời gian tương ứng.

V. Mức phạt không đóng BHXH, BHYT, BHTN

  • Nếu công ty thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm mà không tham gia bảo hiểm bắt buộc cho toàn bộ nhân viên công ty, công ty có thể bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm bắt buộc, tối đa là 75.000.000 đồng;
  • Nếu công ty trốn đóng bảo hiểm bắt buộc, mức phạt sẽ từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng;
  • Ngoài mức phạt nêu trên, công ty sẽ phải nộp bổ sung các khoản bảo hiểm còn thiếu và lãi suất chậm nộp phát sinh;
  • Nếu số tiền tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự, công ty có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

VI. Mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp

Mức đóng kinh phí công đoàn hàng tháng là 2% quỹ tiền lương công ty đóng BHXH cho người lao động.

Ví dụ:

Công ty đóng bảo hiểm xã hội cho 5 lao động với mức lương đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi lao động là 6.000.000 đồng/nhân viên. Như vậy, quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội là 30.000.000 đồng. Mức kinh phí công đoàn phải nộp là 600.000 đồng/tháng.

Tham khảo thêm:

\>> Cách tính mức đóng kinh phí công đoàn;

\>> Phân biệt kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn.

VII. Một số câu hỏi thường gặp về mức lương và tỷ lệ đóng bảo hiểm

1. Nghỉ thai sản trên 14 ngày/tháng có đóng BHXH?

Trong thời gian nghỉ thai sản trên 14 ngày/tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH. Tuy nhiên, người lao động vẫn được tính thời gian nghỉ thai sản vào quá trình đóng BHXH, vẫn được hưởng các quyền lợi như đang đóng BHXH. Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động được cơ quan BHXH đóng BHYT để đảm bảo quyền lợi khi khám, chữa bệnh.

2. Mức lương cơ bản là gì? Mức lương cơ bản khác gì mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng?

➤ Đối với cán bộ công chức, viên chức:

  • Mức lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương;
  • Hệ số lương: Đối với mỗi cán bộ công chức, viên chức sẽ có 1 hệ số lương khác nhau do phụ thuộc vào đặc điểm vị trí công tác, thâm niên…

➤ Đối với lao động trong các doanh nghiệp:

  • Mức lương cơ bản là mức lương mà người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Như vậy, mức lương cơ bản khác với mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng nhưng lại liên quan nhau. Nói cách khác, mức lương cơ bản được tính và đưa ra dựa trên mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.

3. NLĐ có bị xử phạt nếu thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm bắt buộc?

Theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm bắt buộc hay tham gia không đúng đối tượng, không đúng mức theo quy định. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể bị phạt theo các mức phạt về việc trốn không tham gia BHXH, BHYT, BHTN.