Maẫu đánh giá trẻ 3 tuổi cuối học kỳ năm 2024

Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17 /2009/TT- BGDĐT 1 ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

  • Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời
  • Ðánh giá sự phát triển của trẻ trong Chương trình GDMN 2
  • Vị trí
  • Cấu trúc
  • Mục tiêu
  • Nội dung
  • Phương pháp
  • Các hình thức đánh giá

II. Mục đích, ý nghĩa, nội dung đánh giá trẻ

Câu hỏi thảo luận:

  • Trao đổi, thảo luận “đánh giá sự phát triển của trẻ” là gì?
  • Mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc đánh giá sự phát triển của trẻ?

IV. CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

2. Ðánh giá sự PT của trẻ là gì?

Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.

1 BGDĐT: Bộ Giáo dục Đào tạo 2 GDMN: Giáo dục mầm non 3 PT: Phát triển

Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theo;

Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương.

2. Nội dung đánh giá

V. Hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non

  • Đánh giá sự phát triển thể chất
  • Đánh giá sự phát triển nhận thức
  • Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ
  • Đánh giá sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội
  • Đánh giá sự phát triển thẩm mĩ

III. Phương pháp đánh giá

Các phương pháp sau đây thường được sử dụng để theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường mầm non: quan sát tự nhiên; trò chuyện với trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống; trao đổi với phụ huynh; kiểm tra trực tiếp. Tuy nhiên, quan sát tự nhiên là phương pháp được sử dụng chủ yếu nhất trong trường mầm non.

3. Quan sát tự nhiên

Là sự tri giác trực tiếp, không tác động hay can thiệp vào các hoạt động tự nhiên của trẻ. Các thông tin quan sát về biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻ được ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch. Cụ thể:

  • Quan sát và lắng nghe cá nhân trẻ nói và làm (quá trình hoạt động): ý tưởng và cách diễn đạt ý tưởng, cách trẻ khám phá, cách trẻ làm và sử dụng những gì trẻ đã biết.
  • Quan sát và lắng nghe cách giao tiếp, cách ứng xử, thái độ, tình cảm của trẻ với các bạn trong nhóm bạn, nhóm chơi, trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày: có hợp tác và làm việc theo nhóm không, có lắng nghe người khác không, tham gia hay thụ động trong hoạt động nhóm, khi chơi trong nhóm bạn thường đặt mình ở vị trí nào: là trưởng nhóm, thành viên tích cực hay phục tùng, phụ thuộc; trẻ biểu đạt sự thỉnh cầu hay nguyện vọng của mình như thế nào; trẻ có biết chia sẻ cùng bạn trong khi

chơi không, có thường gây ra hay biết cách giải quyết những xung đột không; trẻ có biết giải quyết các những tình huống khác xảy ra trong quá trình chơi hay không....).

3. Trò chuyện với trẻ

  • Trò chuyện là cách tiếp cận trực tiếp với trẻ thông qua sự giao tiếp bằng lời nói. Trong trò chuyện, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi, gợi mở kéo dài cuộc trò chuyện để có thể thu thập các thông tin theo mục đích đã định.
  • Khi trò chuyện với trẻ giáo viên cần xác định mục đích, nội dung phù hợp;
  • Chuẩn bị phương tiện đồ dùng, đồ chơi... cần thiết để tạo ra sự gần gũi, quen thuộc;
  • Gợi ý để trẻ dùng động tác, cử chỉ biểu đạt, nếu trẻ chưa nói được bằng lời ;
  • Dùng lời nói ngắn ngọn, đơn giản; ân cần khi trò chuyện với trẻ;động viên, khuyến khích hướng trẻ vào cuộc trò chuyện.
  • Khi đưa ra câu hỏi, cần cho trẻ thời gian suy nghĩ để trả lời, có thể gợi ý;
  • Trò chuyện khi trẻ thoải mái, vui vẻ, tự nguyện....

3. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ

  • Dựa trên các sản phẩm hoạt động của trẻ (các sản phẩm vẽ, nặn, cắt, dán, xếp hình...), để xem xét, phân tích, đánh giá ý tưởng, mức độ khéo léo, sự sáng tạo, khả năng thẩm mỹ của trẻ; sự tiến bộ của trẻ. Thông qua sản phẩm của trẻ có thể đánh giá được mức độ kiến thức, kĩ năng, trạng thái xúc cảm, thái độ của trẻ.
  • Việc đánh giá sự phát triển của trẻ thông qua sản phẩm mà trẻ tạo ra cần lưu ý: không chỉ căn cứ vào kết quả của sản phẩm đó mà còn căn cứ vào quá trình trẻ thực hiện để tạo ra sản phẩm (sự tập trung chú ý, ý thức thực hiện sản phẩm đến cùng, thời gian thực hiện, cách thức sử dụng dụng cụ, vật liệu để tạo nên sản phẩm, mức độ thể hiện sự khéo léo...).

Hình 4. Bé trải nghiệm làm bánh trôi ngày lễ hàn thực.

  • Khi sử dụng các tình huống giả định để thu thập thông tin cần thiết về trẻ, giáo viên cần chú ý:
  • Tình huống phải phù hợp với mục đích đánh giá.
  • Tổ chức tình huống khéo léo để trẻ tích cực tham gia và bộc lộ một cách tự nhiên.
  • Những kết quả theo dõi được về trẻ trong quá trình chơi cần được ghi chép lại.

3. Trao đổi với phụ huynh

  • Nhằm mục đích khẳng định thêm những nhận định, đánh giá của giáo viên về trẻ, đồng thời có biện pháp tăng cường sự phối hợp với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
  • Giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh hằng ngày, trao đổi trong các cuộc họp phụ huynh, qua những buổi thăm gia đình trẻ để thu thập thêm thông tin về trẻ (Ví dụ: Trẻ ít nói, thiếu hoà đồng có phải do chậm phát triển ngôn ngữ hay chưa thích ứng với môi trường lớp học, do mắc bệnh tự kỉ hoặc do sự bất hòa trầm trọng trong gia đình...).

Giáo viên sẽ phân tích thông tin, xác định nguyên nhân để phối hợp với gia đình tìm biện pháp tác động giúp trẻ tiến bộ.

3. Sử dụng bài tập (Kiểm tra trực tiếp)

  • Là cách sử dụng bài tập, giao nhiệm vụ cho trẻ tự giải quyết, thực hiện để xác định xem trẻ đã biết những gì, làm được những việc gì.

Hình 5. Trẻ tự thực hành trong giờ học

  • Bài tập có thể thực hiện với một nhóm trẻ, hoặc với từng trẻ.
  • Cho trẻ thực hiện bài tập khi trẻ vui vẻ, sảng khoái.
  • Tránh các can thiệp hoặc gây ảnh hưởng khi trẻ thực hiện bài tập
  • Một bài tập có thể kết hợp đo một số chỉ số/lĩnh vực.
  • Kết quả thực hiện của trẻ được ghi vào phiếu đánh giá của từng trẻ.

Lưu ý: Khi thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ, giáo viên cần thực hiện phối hợp các phương pháp khác nhau một cách linh hoạt để có kết quả đáng tin cậy.

Việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là tùy thuộc vào sự quyết định của giáo viên sao cho thích hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn.

2. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻ

Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong nhà trường:

  • Chủ yếu do giáo viên tiến hành trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ,
  • Do các cán bộ quản lí giáo dục (Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Ðào tạo và Ban giám hiệu nhà trường) tiến hành với các mục đích khác nhau nhưng cùng hướng đến mục đích chung là làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

4. Đánh giá trẻ hàng ngày

2. Mục đích đánh giá

Đánh giá những diễn biến tâm - sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạt động, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

4.1. Nội dung đánh giá

Hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non

5. Đánh giá trẻ hàng ngày

Kết quả đánh giá hằng ngày được ghi vào nhật kí lớp hoặc sổ kế hoạch giáo dục bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật, đặc biệt thu thập được qua quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ (có thể là ưu điểm hoặc hạn chế). Căn cứ vào những gì quan sát và ghi chép được, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh để cùng xem xét, xác định nguyên nhân để điều chỉnh kế hoạch và có những biện pháp giáo dục tác động kịp thời khắc phục những tồn tại, phát huy những biểu hiện tích cực của trẻ trong những ngày tiếp theo hoặc lưu ý để tiếp tục theo dõi. Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối chủ đề tổng hợp theo “Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề” *Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề : Các mục tiêu của năm học được đánh số thứ tự liên tiếp (MT1, MT2...)

  • Ví dụ “Mẫu phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ 4 – 5 tuổi (chủ đề sự kì diệu của nước)

T T

Họ và tên trẻ

M

T

1

M

T

2

M

T

...

M

T

...

M

T

...

M

T..

n

TỔ

NG

1 Nguyễn Thị Hoa

+ – +

2 Bùi Văn An – + +

...

3 5

Hồ Thị Lan + + +

Tổng đạt 2 0

3

0

35

Tỉ lệ % 5 7 , 1

8

5

,

7

10

0

%

  • Đối với những mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) dưới 70 % thì giáo viên tiếp tục đưa mục tiêu chưa đạt vào mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo.
  • Đối với mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) trên 70% thì giáo viên điểm ra số trẻ chưa đạt để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình giáo dục và phối hợp với phụ huynh để giúp trẻ đạt được.

Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi

Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ theo kế hoạch năm học, ngay từ đầu năm học, các giáo viên cùng cán bộ quản lí của nhà trường, cán bộ quản lí ngành học có liên quan lựa chọn từ 30 – 40 mục tiêu để xây dựng thành phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo. Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo đầy đủ các lĩnh vực phát triển, đáp ứng những định hướng phát triển trẻ của từng địa phương.

Ví dụ "Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi 4 – 5 tuổi”

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 4 – 5 TUỔI

Tên trẻ : ................................................ Ngày sinh : ............................................ Lớp : .................................................... Chiều cao : .......................................... Cân nặng : ............................................... SDD :...................................................... Béo phì : ............................................... ST T Nội dung chỉ số

Đạ t

Chư a đạt 0 1 2 3 4 5 6 7 Phát triển thể chất Đi thăng bằng được trên ghế thể dục Tung bắt bóng được với người đối diện, khoảng cách 3m Ném được trúng đích ngang, xa 2m Chạy được liên tục theo hướng thẳng 15m/10s Tự cài, cởi cúc, kéo phéc mơ tuya Tự rửa tay, lau mặt, đánh răng Nhận biết và phòng tránh những vật/hành

25

Biết cầm sách đúng chiều và giở từng trang để xem, "đọc" (đọc vẹt) Nhận ra ký hiệu thông thường, nhà vệ sinh, cấm lửa, nơi nguy hiểm

26

27

28

29

30

Phát triển thẩm mỹ Hát đúng giai điệu bài hát quen thuộc, thể hiện được cảm xúc và vận động phù hợp (vỗ tay, lắc lư, nhún nhảy) với nhịp điệu của bài hát Có một số kỹ năng tạo hình đơn giản: vẽ các nét thẳng, xiên, ngang..., tô màu; Xé, cắt theo đường thẳng, đường cong... tạo thành sản phẩm đơn giản Biết sử dụng các nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm (vẽ, nặn, xé, dán) Nói được ý tưởng sản phẩm tạo hình của bản thân

Kết luận của người kiểm tra :

Ngày kiểm tra :

Người kiểm tra : Ghi rõ họ tên, kí tên

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI

Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi nhằm hỗ trợ việc thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non. Bài giảng này giúp người học hiểu và biết sử dụng Bộ chuẩn phát triển định hướng sự phát triển và học tập của trẻ mẫu giáo năm tuổi

Khái niệm về chuẩn

Chuẩn phát triển trẻ là những tuyên bố thể hiện sự mong đợi về những gì trẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động của giáo dục.

Chuẩn giúp cho GV, cha mẹ hiểu được khả năng của trẻ để:

  • Không đòi hỏi ở trẻ những điều trẻ không thể làm được hoặc đánh giá thấp khả năng của trẻ.
  • Hỗ trợ để trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình
  • Theo dõi sự phát triển của trẻ để điều chỉnh các tác động kích thích sự phát triển của trẻ.

Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENT

Thứ nhất: Hỗ trợ thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp một.

− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hoá mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi.

− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.

Thứ hai: Bô chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương ̣ trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Cấu trúc và nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi

Cấu trúc Bộ chuẩn PTTENT

Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể

Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây; Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian; Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút

Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng

Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày; Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp; Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng; Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày; Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống môt số thứ có hại cho sức̣ khỏe.

Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân

Chỉ số 21. Nhân ra và không chơi mộ t số đồ vật có thể gâỵ nguy hiểm; Chỉ số 22. Biết và không làm môt số việ c có thể gây nguỵ hiểm; Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vê sinh, nguy hiểm;̣ Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép; Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm; Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá có hại và không lại gần người đang hút thuốc

Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội

CHUẨN CHỈ SỐ

Chuẩn 7. Trẻ thể hiên sự̣ nhận thức

Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình; Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;

về bản thân

Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân; Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân

Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân

Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng; Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc; Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày; Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.

Chuẩn 9. Trẻ biết thể hiện cảm xúc

Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác; Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói và cử chỉ, nét mặt; Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè; Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp; Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc; Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh; Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích.

Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn

Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi; Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi; Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với những người gần gũi; Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn; Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên; Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động