Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17 /2009/TT- BGDĐT 1 ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Show
II. Mục đích, ý nghĩa, nội dung đánh giá trẻCâu hỏi thảo luận:
IV. CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ2. Ðánh giá sự PT của trẻ là gì?Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. 1 BGDĐT: Bộ Giáo dục Đào tạo 2 GDMN: Giáo dục mầm non 3 PT: Phát triển Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theo; Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương. 2. Nội dung đánh giáV. Hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
III. Phương pháp đánh giáCác phương pháp sau đây thường được sử dụng để theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường mầm non: quan sát tự nhiên; trò chuyện với trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống; trao đổi với phụ huynh; kiểm tra trực tiếp. Tuy nhiên, quan sát tự nhiên là phương pháp được sử dụng chủ yếu nhất trong trường mầm non. 3. Quan sát tự nhiênLà sự tri giác trực tiếp, không tác động hay can thiệp vào các hoạt động tự nhiên của trẻ. Các thông tin quan sát về biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻ được ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch. Cụ thể:
chơi không, có thường gây ra hay biết cách giải quyết những xung đột không; trẻ có biết giải quyết các những tình huống khác xảy ra trong quá trình chơi hay không....). 3. Trò chuyện với trẻ
3. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ
Hình 4. Bé trải nghiệm làm bánh trôi ngày lễ hàn thực.
3. Trao đổi với phụ huynh
Giáo viên sẽ phân tích thông tin, xác định nguyên nhân để phối hợp với gia đình tìm biện pháp tác động giúp trẻ tiến bộ. 3. Sử dụng bài tập (Kiểm tra trực tiếp)
Hình 5. Trẻ tự thực hành trong giờ học
Lưu ý: Khi thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ, giáo viên cần thực hiện phối hợp các phương pháp khác nhau một cách linh hoạt để có kết quả đáng tin cậy. Việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là tùy thuộc vào sự quyết định của giáo viên sao cho thích hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn. 2. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻHoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong nhà trường:
4. Đánh giá trẻ hàng ngày2. Mục đích đánh giáĐánh giá những diễn biến tâm - sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạt động, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. 4.1. Nội dung đánh giáHồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non 5. Đánh giá trẻ hàng ngàyKết quả đánh giá hằng ngày được ghi vào nhật kí lớp hoặc sổ kế hoạch giáo dục bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật, đặc biệt thu thập được qua quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ (có thể là ưu điểm hoặc hạn chế). Căn cứ vào những gì quan sát và ghi chép được, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh để cùng xem xét, xác định nguyên nhân để điều chỉnh kế hoạch và có những biện pháp giáo dục tác động kịp thời khắc phục những tồn tại, phát huy những biểu hiện tích cực của trẻ trong những ngày tiếp theo hoặc lưu ý để tiếp tục theo dõi. Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối chủ đề tổng hợp theo “Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề” *Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề : Các mục tiêu của năm học được đánh số thứ tự liên tiếp (MT1, MT2...)
T T Họ và tên trẻ MT1MT2MT...MT...MT...MT..n TỔNG1 Nguyễn Thị Hoa + – +2 Bùi Văn An – + + ... 3 5 Hồ Thị Lan + + + Tổng đạt 2 0 3035Tỉ lệ % 5 7 , 1 85,7100%
Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ theo kế hoạch năm học, ngay từ đầu năm học, các giáo viên cùng cán bộ quản lí của nhà trường, cán bộ quản lí ngành học có liên quan lựa chọn từ 30 – 40 mục tiêu để xây dựng thành phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo. Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo đầy đủ các lĩnh vực phát triển, đáp ứng những định hướng phát triển trẻ của từng địa phương. Ví dụ "Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi 4 – 5 tuổi” PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 4 – 5 TUỔI Tên trẻ : ................................................ Ngày sinh : ............................................ Lớp : .................................................... Chiều cao : .......................................... Cân nặng : ............................................... SDD :...................................................... Béo phì : ............................................... ST T Nội dung chỉ số Đạ t Chư a đạt 0 1 2 3 4 5 6 7 Phát triển thể chất Đi thăng bằng được trên ghế thể dục Tung bắt bóng được với người đối diện, khoảng cách 3m Ném được trúng đích ngang, xa 2m Chạy được liên tục theo hướng thẳng 15m/10s Tự cài, cởi cúc, kéo phéc mơ tuya Tự rửa tay, lau mặt, đánh răng Nhận biết và phòng tránh những vật/hành 25Biết cầm sách đúng chiều và giở từng trang để xem, "đọc" (đọc vẹt) Nhận ra ký hiệu thông thường, nhà vệ sinh, cấm lửa, nơi nguy hiểm 2627282930Phát triển thẩm mỹ Hát đúng giai điệu bài hát quen thuộc, thể hiện được cảm xúc và vận động phù hợp (vỗ tay, lắc lư, nhún nhảy) với nhịp điệu của bài hát Có một số kỹ năng tạo hình đơn giản: vẽ các nét thẳng, xiên, ngang..., tô màu; Xé, cắt theo đường thẳng, đường cong... tạo thành sản phẩm đơn giản Biết sử dụng các nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm (vẽ, nặn, xé, dán) Nói được ý tưởng sản phẩm tạo hình của bản thân Kết luận của người kiểm tra : Ngày kiểm tra : Người kiểm tra : Ghi rõ họ tên, kí tên HƯỚNG DẪN SỬ DỤNGBỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔINgày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi nhằm hỗ trợ việc thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non. Bài giảng này giúp người học hiểu và biết sử dụng Bộ chuẩn phát triển định hướng sự phát triển và học tập của trẻ mẫu giáo năm tuổi Khái niệm về chuẩn Chuẩn phát triển trẻ là những tuyên bố thể hiện sự mong đợi về những gì trẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động của giáo dục. Chuẩn giúp cho GV, cha mẹ hiểu được khả năng của trẻ để:
Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENT Thứ nhất: Hỗ trợ thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp một. − Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hoá mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi. − Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi. Thứ hai: Bô chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương ̣ trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Cấu trúc và nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Cấu trúc Bộ chuẩn PTTENT Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây; Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian; Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày; Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp; Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng; Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày; Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống môt số thứ có hại cho sức̣ khỏe. Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân Chỉ số 21. Nhân ra và không chơi mộ t số đồ vật có thể gâỵ nguy hiểm; Chỉ số 22. Biết và không làm môt số việ c có thể gây nguỵ hiểm; Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vê sinh, nguy hiểm;̣ Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép; Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm; Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá có hại và không lại gần người đang hút thuốc Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội CHUẨN CHỈ SỐ Chuẩn 7. Trẻ thể hiên sự̣ nhận thức Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình; Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân; về bản thân Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân; Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng; Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc; Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày; Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân. Chuẩn 9. Trẻ biết thể hiện cảm xúc Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác; Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói và cử chỉ, nét mặt; Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè; Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp; Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc; Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh; Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích. Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi; Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi; Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với những người gần gũi; Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn; Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên; Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động |