Lãnh trợ cấp thất nghiệp như thế nào năm 2024

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ ngắn hạn và bắt buộc người lao động tham gia, nhưng quyền lợi như thế nào thì không phải ai cũng biết.

Lãnh trợ cấp thất nghiệp như thế nào năm 2024

Ông Trần Tuấn Tú và bà Dương Thị Minh Châu (giữa) tại chương trình giao lưu trực tuyến sáng 13-11 - Ảnh: NGUYỄN KHÁNH

Theo báo cáo về tình hình lao động và việc làm quý 3-2023, số người lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý là 52,4 triệu người, tăng gần 100.000 người so với quý trước và hơn 500.000 người so với cùng kỳ năm trước.

Có thể thấy số người lao động mất việc trong các quý trước hiện tìm được việc làm mới đã gia tăng. Đối với những người chưa tìm được việc mới, trong thời gian thất nghiệp sẽ được nhận trợ cấp nếu có đóng bảo hiểm.

Mức trợ cấp này là bao nhiêu so với lương người lao động nhận được khi đi làm? Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Một người lao động có thể nhận nhiều lần bảo hiểm thất nghiệp không? Thời gian tối đa của một đợt trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu? Trong thời gian mất việc người lao động có được hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề?...

Để giúp người lao động giải đáp những câu hỏi này, báo Tuổi Trẻ phối hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức giao lưu trực tuyến "Người lao động thất nghiệp nhận trợ cấp và tìm việc làm mới như thế nào", từ 9-11h30 ngày 13-11.

Chương trình có sự tham dự của các khách mời:

- Ông Trần Tuấn Tú - trưởng phòng bảo hiểm thất nghiệp, Cục Việc làm - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Bà Dương Thị Minh Châu - trưởng phòng truyền thông và phát triển đối tượng - Bảo hiểm xã hội Hà Nội.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH công thức tính tiền bảo hiểm thất nghiệp người lao động được nhận hàng tháng là:

Lãnh trợ cấp thất nghiệp như thế nào năm 2024

Trong đó:

- Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, để tính tiền bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cần xác định được mức lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong khoảng thời gian ít nhất là 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Công cụ tính trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 điều kiện để người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể như sau:

Người lao động thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn.

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lãnh trợ cấp thất nghiệp như thế nào năm 2024

Cách tính trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, số tháng mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được quy đổi như sau:

- Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp.

- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Dưới đây là bảng quy đổi thời gian tham gia đóng BHTN tương ứng với số tháng được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động đủ điều kiện hưởng nhưu sau:

7 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được bảo nhiêu tiền?

Bạn có 7 năm 4 tháng đóng BH thất nghiệp thì bạn được hưởng tối đa là 7 tháng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian 4 tháng còn lại được bảo lưu và cộng dồn khi đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp lần sau.nullQuy định về BHXH thất nghiệp - Hỏi đápbaohiemxahoi.gov.vn › hoidap › Pagesnull

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bảo nhiêu tháng?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.nullMức trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2024 lên đến 23,4 triệu đồng/thángthoibaotaichinhvietnam.vn › muc-tro-cap-that-nghiep-toi-da-nam-2024-len...null

5 năm bảo hiểm thất nghiệp được bảo nhiêu tiền?

Theo đó, tổng thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 5 năm 6 tháng. Do đó, bạn sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng mỗi tháng bằng 60% bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.nullĐóng BHTN 5 năm 6 tháng thì hưởng bao nhiêu tháng thất nghiệp?lawnet.vn › ngan-hang-phap-luat › tu-van-phap-luat › lao-dong--tien-luongnull

Bảo hiểm thất nghiệp 11 năm thì được hưởng bảo nhiêu tháng?

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bạn đọc đóng 11 năm bảo hiểm thất nghiệp thì số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là 11 tháng.nullĐóng bảo hiểm 11 năm được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp?laodong.vn › ban-doc › dong-bao-hiem-11-nam-duoc-huong-bao-nhieu-t...null