Khuyến mại bằng dịch vụ có xuất hóa đơn năm 2024

Chi tiết câu hỏi

Công ty tôi kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán và sửa chữa xe ô tô, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Công ty có đăng ký chương trình khuyến mại quà tặng gói dịch vụ ưu đãi, vật phẩm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP. Căn cứ quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0). Xin hỏi, dòng thuế suất phải ghi như thế nào cho đúng? Tại Phụ lục V, Quyết định 1450/QĐ-TCT có 6 danh mục thuế suất. Vậy, hàng khuyến mại không thu tiền thì trên hóa đơn điện tử tại dòng thuế suất thuộc danh mục số mấy trong danh sách?

Trả lời

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ thì:

"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.".

Căn cứ quy định tại Điểm b, đ Khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

"Điều 10. Nội dung của hóa đơn

6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

...

  1. Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng."

Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về giá tính thuế:

"Điều 7. Giá tính thuế

5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); ..."

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có đăng ký chương trình khuyến mãi quà tặng gói dịch vụ ưu đãi, vật phẩm theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng Công ty phải lập hóa đơn trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng hóa xuất khuyến mãi, làm hàng mẫu, quảng cáo, cho, tặng khách hàng chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, tổng tiền thanh toán ghi bằng không (0), dòng thuế suất ghi tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

ghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại:

“Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền

Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:

1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”

- Tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

“…đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”.

- Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2012/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

1. Thu nhập từ kinh doanh

Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

  1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.”

- Tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn :

5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

- Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập các nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, quy định một số điều của Luật Quản lý thuế:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

1. Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp công ty của Độc giả thực hiện chương trình khuyến mại Tặng hàng hóa cho khách hàng dùng thử không thu tiền (không kèm theo điều kiện mua bán hàng hóa) và Tặng hàng hóa, không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, công ty xuất hàng khuyến mại ứng trước cho nhà phân phối là các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, nhà phân phối có trách nhiệm xuất hàng khuyến mại cho khách lẻ thì:

Đối với hàng khuyến mại hộ kinh doanh xuất cho khách lẻ, Công ty không phải khai thay và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh.

Đối với hàng khuyến mại hộ kinh doanh không xuất cho khách lẻ theo quy định mà dùng để bán thì Công ty chỉ khai thay và nộp thuế TNCN cho hộ kinh doanh. Doanh thu tính thuế TNCN đối với hàng khuyến mại là toàn bộ tiền bán hàng khuyến mại phát sinh trong kỳ tính thuế mà hộ kinh doanh được hưởng.

Chi cục Thuế khu vực Ninh Bình - Hoa Lư trả lời cho Độc giả Trần Văn Tuyến biết và thực hiện theo quy định./.