Nội dung chính Show
Hướng Dẫn Làm Việc Với Git Trong PHP StormAbstract Phần I-Tổng quan về Git. Git là tên gọi của một Hệ thống quản lý phiên bản phân tán (Distributed Version Control System-DVCS) là một trong những hệ thống quản lý phiên bản phân tán phổ biến nhất hiện nay. DVCS nghĩa là hệ thống giúp mỗi máy tính có thể lưu trữ nhiều phiên bản khác nhau của một mã nguồn được nhân bản (clone) từ một kho chứa mã nguồn (repository), mỗi thay đổi vào mã nguồn trên máy tính sẽ có thể ủy thác (commit) rồi đưa lên máy chủ nơi đặt kho chứa chính. Và một máy tính khác (nếu họ có quyền truy cập) cũng có thể clone lại mã nguồn từ kho chứa hoặc clone lại một tập hợp các thay đổi mới nhất trên máy tính kia. Trong Git, thư mục làm việc trên máy tính gọi là Working Tree. Ngoài ra, có một cách hiểu khác về Git đơn giản hơn đó là nó sẽ giúp bạn lưu lại các phiên bản của những lần thay đổi vào mã nguồn và có thể dễ dàng khôi phục lại dễ dàng mà không cần copy lại mã nguồn rồi cất vào đâu đó. Và một người khác có thể xem các thay đổi của bạn ở từng phiên bản, họ cũng có thể đối chiếu các thay đổi của bạn rồi gộp phiên bản của bạn vào phiên bản của họ. Cuối cùng là tất cả có thể đưa các thay đổi vào mã nguồn của mình lên một kho chứa mã nguồn. Cơ chế lưu trữ phiên bản của Git là nó sẽ tạo ra một "ảnh chụp" (snapshot) trên mỗi tập tin và thư mục sau khi commit, từ đó nó có thể cho phép bạn tái sử dụng lại một ảnh chụp nào đó mà bạn có thể hiểu đó là một phiên bản. Đây cũng chính là lợi thế của Git so với các DVCS khác khi nó không "lưu cứng" dữ liệu mà sẽ lưu với dạng snapshot. Phần II-Hướng dẫn download và cài đặt Git. Để download Git về máy các bạn cần sử dụng 1 browser, ở đây mình sử dụng cốc cốc. Sau đó các bạn truy cập vào đường dẫn: https://git-scm.com/ Sau đó các bạn kéo xuống dưới một chút và để ý sang bên phải các bạn sẽ thấy một chiếc màn hình như hình 1.1. Sau đó các bạn nhấn vào bottom Downloads for Windows để tiến hành download chương trình về máy tính cá nhân của mình. Việc cài đặt chương trình thì nó cũng như bao chương trình khác, cực kỳ đơn giản và nhanh chóng. Các bạn chỉ việc nhấn next liên tục cho tới khi hoàn thành. Mình thì cũng đã cài đặt xong rồi nên không thể chụp màn hình cho các bạn nên mình xin phép không trình bày phần cài đặt Git. Hình 1.1-Màn hình download Git Class và object là hai khái niệm cơ bản trong lập trình hướng đối tượng. Trong bài học trước chúng ta đã nhắc lại về hai khái niệm này. Là một ngôn ngữ hỗ trợ lập trình hướng đối tượng, PHP cung cấp cú pháp riêng để người lập trình có thể tự tạo ra class (kiểu dữ liệu) của riêng mình và tạo ra object (biến) từ class tự tạo đó. Trong bài học này chúng ta sẽ làm quen với cú pháp tạo class và object trong PHP. Lưu ý, bạn có thể gặp những cấu trúc lạ. Tạm thời chúng ta sẽ không giải thích chi tiết trong bài học này mà sẽ trình bày trong từng bài học riêng. Thực hành: Tạo class và object trong PHPĐể hình dung rõ hơn những gì đã nói trong phần lý thuyết, hãy cùng làm một bài thực hành nhỏ. Bước 1. Tạo một thư mục mới OOP và mở bằng PhpStorm Bước 2. Tạo file class mới Click phải vào thư mục -> New -> PHP Class Đặt tên cho class mới là Employee: Bước 3. Viết code cho class như sau: <?php class Employee { private $name; private $title; public function getName(){ return $this->name; } public function setName($value){ $this->name = $value; } public function sayHello(){ echo "Hi, my name is {$this->getName()}"; } } Trong ba bước trên bạn đã tạo ra một kiểu dữ liệu mới Employee. Đây là một kiểu dữ liệu tự tạo thuộc loại class. Bạn có thể sử dụng kiểu dữ liệu mình tạo như sau: Bước 4. Tạo thêm file Main.php trong cùng thư mục với Employee.php và viết code như sau: <?php require_once "Employee.php"; $joe = new Employee(); $joe->setName("Joe Biden"); $joe->sayHello(); Ở bước này bạn tạo object $joe từ class Employee và gọi một số hàm (phương thức) từ object này. Bước 5. Chạy thử Chú ý chọn Interpreter và ấn Run. Kết quả như sau:
Để tập trung vào nội dung chính là lập trình hướng đối tượng, trong phần này chúng ta quay trở lại với PHP CLI. Nếu bạn muốn sử dụng giao diện web thì hãy tự thực hiện. Tạo class trong PHPTrong phần thực hành trên bạn đã tự xây dựng một class (kiểu dữ liệu) mới Employee. Cú pháp khái báo class trong PHP như sau: class Class_Name { // Khai báo các thuộc tính // Khai báo các phương thức } Nếu bạn nào đã học qua C++, C# hay Java thì cú pháp này rất quen thuộc. Trong cú pháp này Theo sau từ khóa Cặp dấu {} tạo ra phần thân class. Trong thân class thường chứa hai vùng: khai báo cho các thuộc tính (dữ liệu), và khai báo cho các phương thức (hàm xử lý). Trong ví dụ trên, Chúng ta sẽ nói chi tiết về thuộc tính và phương thức trong các bài học riêng sau. Khi xây dựng class trong PHP nên lưu ý thêm một số vấn đề sau:
Tạo object từ class trong PHPClass Employee bạn tạo ra ở phần thực hành trên là một kiểu dữ liệu. Do vậy, bạn có thể dùng nó để tạo ra biến (dữ liệu). Tuy nhiên, việc tạo ra biến từ kiểu dữ liệu class có điểm hơi khác với tạo ra các biến thuộc các kiểu dữ liệu cơ bản. Để tạo ra biến từ class trong PHP sử dụng từ khóa new như sau:
Như ở phần thực hành chúng ta đã tạo biến $joe như sau: $joe = new Employee(); Biến tạo ra từ class được gọi là object. Từ một class bạn có thể tạo ra nhiều object. Các object này độc lập nhau, mặc dù tên các biến và hàm chứa trong chúng là giống nhau. Nghĩa là: (1) dữ liệu của các object không liên quan đến nhau; (2) việc thực hiện hàm (phương thức) của object này không có liên quan đến việc thực hiện hàm của object khác. Ví dụ: $joe = new Employee(); $joe->setName("Joe Biden"); $joe->sayHello(); $donald = new Employee(); $donald->setName("Donald Trump"); $donald->sayHello(); Bạn có thể thấy, object $ Lưu ý:
+ Nếu bạn thấy site hữu ích, trước khi rời đi hãy giúp đỡ site bằng
một hành động nhỏ để site có thể phát triển và phục vụ bạn tốt hơn. Kết luậnTrong bài học này bạn đã học cách khai báo class và tạo object trong PHP.
|