Điều kiện, hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất lâm nghiệp, đất rừng. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ quy định chung với đất nông nghiệp. Show Bên cạnh việc nói đến lợi ích kinh tế của rừng, người ta còn nhấn mạnh đến một lợi ích vô cùng quan trọng nữa của rừng đó là lợi ích về phòng hộ, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước…Những câu hỏi thường được đặt ra là Có được xin cấp sổ đỏ đối với đất lâm nghiệp, đất rừng không? Điều kiện hồ sơ như thế nào đối với các loại đất rừng? Những câu hỏi thường được đặt ra là Có được xin cấp sổ đỏ đối với đất lâm nghiệp, đất rừng không? Điều kiện hồ sơ như thế nào đối với các loại đất rừng? Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết – Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
đ) Đất rừng đặc dụng;
– Như vậy pháp luật quy định 3 loại đất rừng là Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ,Đất rừng đặc dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp Đất rừng phòng hộ là rừng được sử dụng để phục vụ mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu… được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
Đất rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, bảo vệ nguồn gen sinh vật; rừng phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; rừn cung ứng dịch vụ:
Đất rừng sản xuất là rừng sản xuất là rừng được trồng chủ yếu là cung cấp lâm sản, sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, hoặc rừng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng. 2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đối với rừng sản xuất:Căn cứ vào Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu: 1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất; 2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng; 3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; 4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật; 5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; 6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư; 7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư; 8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất rừng:Cấp Sổ đỏ cho rừng sản xuất là rừng trồng thì có thể được thực hiện tại một trong hai thời điểm sau: Trường hợp 1: Đề nghị chứng nhận quyền sở hữu cùng với việc cấp Sổ đỏ lần đầu cho đất; Trường hợp 2: Đề nghị chứng nhận bổ sung (đất đã được cấp Sổ đỏ); – Hồ sơ đề nghị chứng nhận cùng với việc cấp Sổ đỏ cho đất như sau: 1. Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK 2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; 3. Một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (xem tại điều kiện cấp Sổ đỏ cho rừng sản xuất là rừng trồng ở trên); 4. Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng); 5. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). – Hồ sơ đề nghị chứng nhận bổ sung: 1. Giấy chứng nhận đã cấp; 2. Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK; 3. Một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; 4. Văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất. 4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất:Chỉ được giao đất, cho thuê đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong trường hợp sau 1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
-. Cấp sổ đỏ cho Đất rừng phòng hộ. đất rừng đặc dụng Trước đây, khi giao đất rừng người dân hay hộ gia đình sẽ được Lâm trường cấp sổ xanh. Tuy nhiên, sự thay đổi về hệ thống các quy định, một số trường hợp chưa có giấy tờ xác nhận, người dân có nguyện vọng ghi nhận quyền lợi mình theo mẫu sổ hiện hành. Một vài trường hợp vẫn cho rằng sổ xanh là sổ đỏ nhưng đây chỉ là cách gọi quen, không đúng, dễ gây nhẫm lần và tính chất pháp lý. – Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai 2013 nêu rõ các trường hợp được cấp sổ đỏ như sau:
Đất rừng phòng hộ được sử dụng dưới mục đích đất nhận khoán, thuộc quỹ đất công ích, đã có quyết định thu hồi nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng công cộng hoặc các trường hợp bị giới hạn khác có đề cập tại Điều 99, Luật Đất đai 2013 thì sẽ không được cấp sổ đỏ. Khi thuộc các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 99 Thì có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100, 101 Luật đất đai 2013. 5. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ quy định chung với đất nông nghiệp:Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ làm thủ tục xin cấp sổ đỏ đất nông nghiệp gồm có các giấy tờ sau: Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK – Một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; với trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất; – Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); |