Hinh anh u sau phuc mac

Hinh anh u sau phuc mac

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

I. Khoang sau phúc mạc

– Khoang sau phúc mạc nằm phía trước mạc ngang và phía sau phúc mạc thành.
– Gồm 2 khoang bên và 1 khoang mạch máu trung tâm.
– Mỗi khoang bên gồm 3 khoang phân chia bởi mạc thận:
+ Khoang cạnh thận trước
+ Khoang cạnh thận sau
+ Khoang quanh thận.

[gallery link="file" columns="6" ids="69307,121437,69309,69310,69311,139468"]

* Giải phẫu các khoang:
– APS (Anterior pararenal space): khoang cạnh thận trước
– PPS: (Posterior pararenal space): khoang cạnh thận sau
– PS (Pararenal space): khoang quanh thận
– RMP (Retromesenteric plane): mặt phẳng sau mạc treo
– RRP (Retrorenal plane): mặt phẳng sau thận
– LCP (Lateralconal plane): mặt phẳng cạnh nón.

Hinh anh u sau phuc mac

1. Khoang cạnh thận trước (APS)

– Giới hạn:
+ Phía trước: bởi phúc mạc thành.
+ Phía sau: mạc quanh thận
– Gồm các cấu trúc:
+ Tụy (đầu, thân, đuôi)
+ Đại tràng phải
+ Đại tràng trái
+ Tá tràng (khúc II, III)

[gallery link="file" columns="7" ids="78485,121439,78562,78484,78480,78487,78488"]

2. Khoang cạnh thận sau (PPS)

– Giới hạn:
+ Phía sau: mạc ngang
+ Phía trước và bên: mạc quanh thận
+ Nằm sau bên cơ vuông thắt lưng
– Thành phần: chứa 2 dải mỡ, mô liên kết, thần kinh.

[gallery link="file" columns="7" ids="78495,121441,78563,78552,78496,78476,78494"]

3. Khoang quanh thận (PS)

– Giới hạn: mạc quanh thận
+ Phía trước: cân Gerota
+ Phía sau: cân Zuckerkandl
– Thần phần: thận và tuyến thượng thận, đoạn trên niệu quản, mạch thận, mạch quanh thận.
– Có vách nối và mạng lưới bạch huyết phong phú cho phép sự lan tràn của bệnh lý từ các khoang lân cận.
– Hợp nhất của 2 cân ở dưới => thường không mở rộng xuống tiểu khung được.

[gallery link="file" columns="7" ids="78492,78491,78565,121443,78558,78490,121453,121456,78571,121458,121459,121460,121461,121462"]

4. Khoang quanh mạch máu

– Giới hạn: mạc quanh thận.
– Thành phần: động mạch chủ bụng, tĩnh mạch chủ dưới, mỡ, hạch.
– Một vài bệnh lý hay gặp:
+ Xơ hóa khoang sau phúc mạc
+ Viêm quanh động mạch
+ Xuất huyết từ rò của phình động mạch chủ
+ Bệnh lý hạch

[gallery link="file" columns="4" ids="78499,121445,78500,78498"]

5. Mạc quanh thận

– Hợp bởi nhiều lớp của mạc treo phôi thai => ngăn ảo giữa các khoang sau phúc mạc.
+ Mạc thận trước (Mạc Gerota)
+ Mạc thận sau (Mạc Zuckerkandl)
+ Cân nón bên
+ Mạc ngang

[gallery link="file" columns="5" ids="78464,78461,121451,78478,78442"]

6. Mặt phẳng gian cân

– Mặt phẳng sau mạc treo (RMP)
+ Giữa khoang cạnh thận trước và khoang quanh thận
+ Vượt qua đường giữa
+ Con đường chính lan rộng dịch trong viêm tụy cấp
+ Thường nhầm với tụ dịch trong khoang cạnh thận trước.

Hinh anh u sau phuc mac

– Mặt phẳng sau thận (RRP)
+ Giữa khoang quanh thận và khoang sau thận
+ Không vượt qua đường giữa
+ Dịch trong khoang cạnh thận trước và mặt phẳng sau mạc treo có thể mở rộng vào mặt phẳng sau thận.

Hinh anh u sau phuc mac

– Mặt phẳng cạnh nón (LCP): giữa các lá của cân nón bên. Các mặt phẳng sau mạc treo, mặt phẳng sau thận và mặt phẳng cạnh nón kết hợp tại một điểm.

[gallery link="file" ids="78511,78514,78515"]

7. Mặt phẳng gian cân phối hợp

– Mặt phẳng gian cân phối hợp (Combined interfascial plane – CIP) hợp nhất giữa cân Gerota và cân Zuckerkandl chạy xuống tận tiểu khung.

[gallery link="file" columns="2" ids="78507,78470"]

8. Cầu nối quanh thận

– Cầu nối quanh thận (Perinephric bridging septa) hoặc vách ngăn Kunin bao gồm rất nhiều là xơ mỏng đi qua mỡ quanh thận, treo thận trong khoang quanh thận. Chúng có thể như một rào cản cho sự lây lan của mủ, máu, nước tiểu trong khoang quanh thận.

Hinh anh u sau phuc mac

III. Khoang mỡ trước phúc mạc

– Khoang mỡ trước phúc mạc (properitoneal fat) là 1 khoang nằm trước phúc mạc, chứa tổ chức mỡ.
– Ở phía sau, nó nằm sâu đến mạc ngang và lấp đầy khoang cạnh thận sau.
– Ở phía ngoài, nó dày lên và tạo thành đệm mỡ trước phúc mạc, là phần mỡ rộng phía trước của khoang cạnh thận sau.
– Phía dưới nó liên tục với phần mở rộng vùng chậu của khoang cạnh thận sau.

[gallery link="file" columns="6" ids="116358,116359,116360,116361,116362,116363"]

IV. Khối u sau phúc mạc

1. Vị trí khối u

– Xác định khối u thuộc khoang sau phúc mạc:
+ Khối u tiếp xúc với các cơ quan sau phúc mạc.

[gallery link="file" columns="6" ids="78766,78767,78768,78774,78776,78784,78788,78790,78792,78796,78802,78824"]

+ Đè đẩy các cơ quan sau phúc mạc: thận, tụy, đại tràng lên, đại tràng xuống, tá tràng và mạch máu.

[gallery link="file" columns="6" ids="78695,78720,78721,78724,78727,78730,78735,78746,78764,78778,78780,78782,78786,78794,78798,78800,78822"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="78771,78772"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="113017,113018,113019,113020,113021,113022,113023,113024"]

– Có thể khó đánh giá vị trí chính xác khối u trong trường hợp có kích thước lớn hoặc tổn thương mạc treo.

[gallery link="file" columns="2" ids="78832,78833"]

2. Nguồn gốc khối u

* Dấu hiệu móng vuốt / Dấu hiệu mỏ (Claw sign / Beak sign)

Hinh anh u sau phuc mac

– Một khối u có nguồn gốc từ một cơ quan cụ thể sẽ tạo thành các góc tiếp xúc là góc nhọn với cơ quan đó và có ít nhất một phần bao quanh nó theo hình móng vuốt hoặc hình mỏ (Claw sign / Beak sign +)

[gallery columns="7" link="file" ids="78748,78804,151657,123229,118625,78805,78826"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="40388,40390,40386,40385,40384,40383,40382,40381"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="99853,99854,99855,99856,99857"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="6" ids="116419,116420,116421,116422,116423,116424"]

– Ngược lại, khối u bắt nguồn từ một cấu trúc liền kề sẽ đè đẩy cơ quan đó, không có phần của cơ quan đó bao quanh nó theo hình móng vuốt hoặc hình mỏ, góc tiếp xúc với cơ quan đó là góc tù (Claw sign / Beak sign -)

[gallery link="file" columns="4" ids="78749,78807,78808,78751"]

=> Case lâm sàng 1: khối u tuyến thượng thận

[gallery link="file" columns="4" ids="115986,115987,115988,115989,115990,115991,115992,115993"]

=> Case lâm sàng 2: khối u tuyến thượng thận

[gallery link="file" columns="6" ids="116703,116705,116706,116707,116708,116709"]

=> Case lâm sàng 3: khối u tuyến thượng thận

[gallery link="file" columns="5" ids="65025,65026,65027,65028,65029"]

=> Case lâm sàng 4: khối u tuyến thượng thận

[gallery link="file" columns="6" ids="120776,120781,120782,120783,120784,120785"]

* Embedded organ sign
– Một khối u phát sinh từ một cơ quan thường nằm bên trong cơ quan đó và ranh giới giữa khối u và cơ quan đó thường không rõ (Embedded organ sign +).

[gallery link="file" ids="78753,78755,78830"]

– Ngược lại, một khối u tiếp giáp nhưng không bắt nguồn từ cấu trúc tạng rỗng sẽ đè ép cấu trúc tạng rỗng đó biến dạng hình lưỡi liềm (Embedded organ sign -).

[gallery link="file" columns="4" ids="78758,78811,78701,78737"]

* Invisible organ sign (Phantom organ sign)
– Một khối lượng u kích thước lớn, đặc biệt là khi phát sinh từ một cơ quan kích thước nhỏ (tuyến thượng thận) có thể làm cho cấu trúc cơ quan đó bị phá hủy dẫn tới bị che lấp không thể xác định. Tuy nhiên có thể dương tính giả do cấu trúc cơ quan kích thước nhỏ bị đè ép dẫn tới khó đánh giá trên hình ảnh.

[gallery link="file" ids="78703,78828,78836"]

* Prominent Feeding Artery Sign
– Các khối u giàu mạch được cấp máu bởi nguồn động mạch nuôi được xác định rõ trên cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ => đặc điểm quan trọng gợi ý nguồn gốc khối u.

Hinh anh u sau phuc mac

3. Tiếp cận chẩn đoán

– Morgagni năm 1761 đã mô tả một u mỡ sau phúc mạc trên tử thi.
– Lobstein (1892) lần đầu tiên đã dùng danh từ “u sau phúc mạc”.
– U sau phúc mạc nguyên phát chiếm dưới 0,2% các loại ung thư và 60% trường hợp ở người trên 40 tuổi. Ở trẻ em trai, các u thuộc hệ giao cảm thường gặp trong khi các u quái hay gặp ở trẻ em gái.
– Phần lớn các trường hợp là khối u ác tính, trong đó khoảng 75% là khối u có nguồn gốc trung mô.
– Khi chúng không có nguồn gốc từ các cơ quan như thận, tuyến thượng thận, niệu quản, tuyến tụy hoặc các mạch máu lớn các khối sau phúc mạc được phân loại là nguyên phát.

* U nguyên phát sau phúc mạc

Hinh anh u sau phuc mac

* Đặc điểm tổn thương
– Tổn thương dạng khối đặc

[gallery link="file" ids="78855,78856,78857"]

– Tổn thương dạng nang

[gallery link="file" ids="78864,78867,78869"]