Giao dịch liên kết là loại giao dịch phổ biến trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong ngành công nghiệp và thương mại, Khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Show
Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình. 1. Các trường hợp phát sinh giao dịch liên kết Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì: - Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: + Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; + Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Cụ thể: - Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia; - Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp; - Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia; - Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; - Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai; - Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba; … 2. Nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau: - Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập; - Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế; - Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết. Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Nghị định 20 về chuyển giá / giao dịch liên kết được Chính phủ ban hành ngày 24/02/2017 và chính thức được áp dụng vào ngày 01/05/2017. Đây là nghị định quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý để kiểm soát các hoạt động chuyển giá cũng như xác định nghĩa vụ cụ thể của người nộp thuế, hướng dẫn phương thức xác định giá giao dịch liên kết… Cùng MAN tìm hiểu rõ hơn về nghị định 20 của Chính phủ trong bài viết sau đây nhé. Nghị định 20 về giao dịch liên kết là gì?Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của chính phủ còn được gọi là nghị định 20 về giao dịch liên kết (GDLK) hay chuyển giá. Nghị định này xoay quanh các quy định về thuế đối với giao dịch liên kết. Cụ thể nghị định 20 có những nội dung chính như sau:
Phạm vi điều chỉnhCác giao dịch liên kết được Nghị định đề cập đến là những giao dịch được thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết, căn cứ trên Điều 5 của Nghị định. Đối tượng áp dụng
Nguyên tắc áp dụng
Giải thích một số từ ngữ trong Nghị định 20 về chuyển giáSau đây là một số thuật ngữ cần chú ý trong Nghị định 20 chuyển giá:
Quy định chi tiết của Nghị định 20 giao dịch liên kết – Nghị định 20/2017/NĐ-CPĐiều 5 – Các bên có quan hệ liên kết1. Quy định về mối quan hệ của các bên có quan hệ liên kết (gọi chung là “bên liên kết):
2. Các bên liên kết là:
đ) Một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp khác hoặc có quyền chỉ định thành viên trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp khác;
Điều 6: Phân tích so sánh, lựa chọn Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết1. Nguyên tắc phân tích so sánh với các Giao dịch độc lập (GDĐL) và nguyên tắc “bản chất quyết định hình thức”
2. Phân tích so sánh cần có sự tương đồng giữa Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) và Giao dịch liên kết (GDLK), đảm bảo không có khác biệt trọng yếu tác động đến mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận của các bên. Phân tích so sánh để lựa chọn các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) tương đồng
Một đối tượng: Nếu không có sự khác biệt giữa người nộp thuế thực hiện GDLK hoặc đối tượng GDLK và Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) Ba đối tượng: Nếu Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) có sự khác biệt nhưng dữ liệu, thông tin thu thập được không đủ để loại trừ toàn bộ các khác biệt trọng yếu Năm đối tượng: Nếu chỉ có đủ dữ liệu, thông tin làm căn cứ loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL).
đ) Dựa trên các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) và phương pháp xác định giá để điều chỉnh mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế, từ đó xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Quy tắc về việc lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ3. Phân tích so sánh bằng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu với các yếu tố so sánh để lựa chọn các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL).
đ) Phân tích, loại trừ các khác biệt trọng yếu cần dựa trên khác biệt về mặt định lượng, định tính đối với số liệu tài chính, thông tin có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố dùng để xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK).
4. Quy trình phân tích so sánh:
Điều 7 – Các phương pháp so sánh xác định giá của GDLKPhương pháp so sánh giá Giao dịch liên kết (GDLK) với giá Giao dịch độc lập (GDĐL) Giá sản phẩm trong Giao dịch liên kết (GDLK) được điều chỉnh dựa vào giá sản phẩm trong Giao dịch độc lập (GDĐL) hoặc giá trị giữa khoảng giá GDĐL chuẩn của các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL). Kết quả xác định giá GDLK là giá tính thuế dùng vào việc kê khai, xác định khoản thuế TNDN mà người nộp thuế phải nộp. Tổng quan về phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập2. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) So sánh tỷ suất lợi nhuận dựa trên tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của các ĐTSSĐL. Từ đó xác định tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của người nộp thuế. Có các phương pháp xác định sau:
3. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ dựa trên tổng lợi nhuận của GDLK, trong đó có cả lợi nhuận tiềm năng và lợi nhuận thực tế mà các bên tham gia có thể thu được. Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế giúp xác định thu nhập phải nộp thuế và số thuế TNDN phải nộp. Điều 8 – Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể với doanh nghiệp có GDLK đặc thù 1. Giao dịch liên kết đặc thù là giao dịch không phù hợp với bản chất của Giao dịch độc lập (GDĐL), hoặc không tạo ra thu nhập, doanh thu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của người nộp thuế. 2. Giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết Người nộp thuế được trừ chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế nếu: dịch vụ đó có giá trị thương mại và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), thanh toán phí dịch vụ trên nguyên tắc Giao dịch độc lập (GDĐL)… 3. Tổng chi phí lãi vay trong kỳ được trừ nếu thu nhập chịu thuế TNDN không cao hơn 20% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD cộng thêm chi phí lãi vay, khấu hao trong kỳ. Điều 9 – Cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng trong kê khai, xác định, quản lý giá GDLK1. CSDL dùng trong kê khai, xác định giá GDLK của người nộp thuế 2. CSDL dùng trong quản lý giá GDLK của Cơ quan thuế 3. Thứ tự ưu tiên trong việc lựa chọn dữ liệu so sánh:
Điều 10 – Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế khi kê khai, xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK)1. Người nộp thuế thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định có các quyền được Luật quản lý thuế quy định. 2. Người nộp thuế thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định có nghĩa vụ kê khai, xác định giá GDLK mà không làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam. 3. Người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai về quan hệ liên kết và GDLK theo Mẫu 01 trong Phụ lục kèm theo Nghị định. 4. Hồ sơ xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK) gồm:
5. Hồ sơ xác định giá GDLK phải lập trước khi kê khai, quyết toán thuế TNDN hàng năm. Người nộp thuế phải lưu trữ, xuất trình hồ sơ theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc. 6. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin trong Hồ sơ. 7. Đơn vị đại diện lập Hồ sơ cho người nộp thuế (công ty kiểm toán độc lập, công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế…) cần chịu trách nhiệm trước pháp luật và tuân thủ nghiêm các quy định về thuế. Nếu trong quá trình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, phía doanh nghiệp nộp nhiều hơn số thuế cần nộp, người nộp thuế có thể nộp hồ sơ yêu cầu được hoàn thuế bởi cơ quan nhà nước có thấm quyền thuế. Điều 11 – Các trường hợp người nộp thuế không phải kê khai, lập Hồ sơ xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK)1. Người nộp thuế được miễn kê khai, xác định giá GDLK khi:
Tuy nhiên người được miễn xác định giá GDLK cần kê khai căn cứ miễn trừ tại các mục I và II Mẫu 01. 2. Người nộp thuế phải kê khai, xác định giá GDLK theo Mẫu 01 nhưng được miễn lập báo cáo chuyển giá khi:
Điều 12 – Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong việc quản lý giá Giao dịch liên kết (GDLK)1. Quản lý rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý thuế theo quy định của Luật thuế đối với giá GDLK. 2. Ấn định thuế dựa trên các phương pháp xác định giá GDLK, thông tin về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. 3. Có quyền ấn định mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận dùng để tính thuế, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp… nếu người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi xác định giá GDLK. Ví dụ như không kê khai đầy đủ thông tin, sử dụng thông tin sai sự thật… 4. Bảo mật thông tin được cung cấp bởi người nộp thuế. 5. Nếu có bất cập về cơ chế, chính sách, Cơ quan thuế cần thu thập ý kiến của các cá nhân, tổ chức và cơ quan có liên quan. 6. Trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác trước, trong và sau quá trình thanh kiểm tra. 7. Nếu Cơ quan thuế đã ký kết với người nộp thuế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá, Cơ quan thuế cần:
Điều 13 – Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Cung cấp số liệu, thông tin về các khoản vay và thanh toán nợ nước ngoài của doanh nghiệp phát sinh Giao dịch liên kết (GDLK).
Cung cấp dữ liệu đăng ký lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư, sửa đổi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…
Cung cấp thông tin về hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao giống cây trồng, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ…
Cung cấp thông tin về các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực quản lý, thông tin về GDLK trong lĩnh vực kinh tế số.
Cung cấp thông tin về giá giao dịch của hàng hóa trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước, cùng với các dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành xây dựng Cơ sở dữ liệu (CSDL) thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành để phục vụ việc quản lý giá GDLK. Trên đây là toàn bộ nội dung của Nghị định 20 về giao dịch liên kết mà MAN đã tổng hợp và tóm tắt. Nếu có bất cứ thắc mắc nào về những nội dung trong Nghị định, hãy liên hệ với công ty dịch vụ kế toán MAN để được tư vấn kỹ càng hơn nhé. Ngoài dịch vụ chuyển giá, bạn có thể tìm hiểu thêm dịch vụ báo cáo kiểm toán của công ty MAN – Master Accountant Network Tại Đây |