Giáo án Luyện tập về từ trái nghĩa lớp 5

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Luyện từ và câu Lớp 5 - Bài 8: Luyện tập về từ trái nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

LUYỆN TỪ VÀ CÂU 5
Bài 8(8): LUYỆN TẬP VỀ TỪ TRÁI NGHĨA
I.Mục đích yêu cầu:
 1. Tìm được các từ trái nghĩa theo yêu cầu của BT1,BT2,BT3.
 2. Biết tìm những từ trái nghĩa để miêu tả theo yêu cầu của BT4( BT5 )
 3. GD tính cẩn thận,hợp tác nhóm trong học tập.
II. Đồ dùng: -Từ điển TV,bảng phụ
 	-Bảng nhóm,vở bài tập Tiếng Việt.
III.Các hoạt động:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bài cũ :
-Gọi HS nêu lại phần ghi nhớ về từ trái nghĩa.?
 -Gọi HS đặt câu theo yêu cầu bài tập 4 tiết trước.
 -GV nhận xét ghi điểm.
Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:Giới thiệu,nêu yêu cầu tiết học
Hoạt động2: Hướng dẫn,tổ chức cho họcHS làm bài tập.
Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu BT1.Tổ chức cho HS làm cá nhân vào vở BT,1 HS làm trên bảng phụ:Gạch chân dưới cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ,tục ngữ.Nhận xét,chữa bài.
Lời giải đúng:
 a)ít/nhiều; b)chìm nổi; nắng/mưa,trưa/tối; d)trẻ/già.
Bài 2:Tổ chức cho HS làm vào vở,một HS làm bảng nhóm.
Lời giải đúng: từ cần điền là:
 a)lớn ; b)già; c) dưới ; d)sống
- Cho HS đọc lại toàn bài.
Bài3: Tổ chức cho HS trao đổi nhóm đôi,làm vào vở.gọi HS lên điền trên bảng nhóm.
Lời giải đúng: từ cần điền là:
 a)nhỏ; b)vụng; c) khuya ; 
Bài 4,5: Tổ chức cho HS thi tìm từ,đặt câu theo nhóm nhóm,mỗi nhóm làm một ý,mỗi HS đặt một câu với một cặp từ tìm được.
-Các nhóm trình bày trên bảng nhóm.
-Nhận xét bổ sung.GV nhận xét tuyên dương nhóm tìm được nhiều từ đúng,đặt câu đúng và hay.
Hoạt động cuối:	
Hệ thống bài
Dặn HS VN làm lại các bài tập vào vở.
Nhận xét tiết học.
-Một số HS trả lời .
-Lớp nhận xét bổ sung.
-HS theo dõi.
-HS đọc yêu cầu bài 1.
-HS làm bài vào vở,1 HS làm trên bảng phụ,nhận xét,bổ sung.
-HS trao đổi nhóm đôi,làm vở,một HS làm bảng nhóm.
-HS làm vở,nhận xét chữa bài trên bảng nhóm.
-HS thi tìm từ,đạt câu vào bảng nhóm.
Nhận xét bổ sung.
HS nhắc lại ghi nhớ về từ trái nghĩa.

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Luyện từ và câu lớp 5 - Tiết 8: Luyện tập về từ trái nghĩa - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tuần 4 
Tiết 8 
KẾ HOẠCH BÀI HỌC 
Thứ năm, ngày 03 tháng 9 năm 2009 
Môn : Luyện từ & câu 
 Luyện tập về từ trái nghĩa
	KTKN : 11 
 SGK : 43 
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 
- Tìm được các từ trái nghĩa theo yêu cầu của BT1, BT2 (3 trong số 4 câu), BT3.
- Biết tìm từ trái nghĩa để miêu tả theo yêu cầu của BT4 (chọn 2 hoặc 3 trong số 4 ý : a, b, c, d) ; đặt được câu để phân biệt 1 cặp từ trái nghĩa tìm được ở BT4 (BT5).
* Thuộc được 4 thành ngữ, tục ngữ ở BT1, làm được toàn bộ BT4.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Bảng phụ cho BT3.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
HOẠT ĐỘNG DẠY
 HOẠT ĐỘNG HỌC
A. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là từ trái nghĩa ?
- là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Tìm từ trái nghĩa với các từ sau : ngày chăm chỉ ; bình minh
Nhận xét - đánh giá
ngày - đêm ; chăm chỉ - lười biếng ; bình minh - hoàng hôn.
B. Bài mới :
1. Giới thiệu bài : 
- Nêu mục tiêu
2. Hướng dẫn HS làm bài tập 
Bài tập 1 : Tìm những từ trái nghĩa nhau trong các thành ngữ, tục ngữ sau :
- Làm việc cá nhân ( 3 trong số 4 câu ).
- 4 HS lên bảng thi làm
- Nhận xét - kết luận
- đọc yêu cầu
a. Ăn ít ngon nhiều.
b. Ba chìm bảy nổi
c. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
d. Yêu trẻ, trẻ đến nhà ; kính già, già để tuổi cho.
- HS khá giỏi học thuộc lòng 4 thành ngữ, tục ngữ.
Bài tập 2 : Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với mỗi từ in đậm :
- Làm việc cá nhân ( 3 trong số 4 câu ).
- HS nêu kết quả
- Nhận xét - kết luận
a. Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn.
b. Trẻ già cùng đi đánh giặc.
c. Dưới trên một lòng.
d. Xa-da-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn sống mãi trong ... hủy diệt.
Bài tập 3 : Tìm từ trái nghĩa thích hợp với mỗi ô trống :
- Làm việc cá nhân
- Nhận xét - kết luận
- đọc yêu cầu
- HS phát biểu ý kiến
a. Việc nhỏ nghĩa lớn.
b. Áo rách khéo vá hơn lành vụn may.
c. Thức khuya dậy sớm.
Bài tập 4 : Tìm những từ trái nghĩa nhau :
- Làm việc cá nhân (2 trong số 4 câu)
- HS khá, giỏi làm cả bài
- đọc yêu cầu
a. Tả hình dáng
cao - lùn ; to - nhỏ ; béo - gầy ; mập - ốm
b. Tả hành động
đứng - ngồi ; lên - xuống ; vào - ra
c. Tả trạng thái
buồn - vui ; lạc quan - bi quan ; sướng - khổ ; khỏe mạnh - ốm đau 
d. Tả phẩm chất
hiền - dữ ; lành - ác ; ngoan - hư ; thật thà - dối trá ; tế nhị - thô lỗ.
Bài tập 5 : Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở bài tập trên.
- HS làm vào vở
- 2-3 HS lên bảng làm
- đọc yêu cầu.
- Bạn Nam rất vui vì đạt được kết quả cao trong học tập.
- Bạn Hằng rất buồn vì hôm nay bị điểm kém
- Con chó nhà em rất hiền. Con chó nhà bác Tư rất là dữ.
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Thế nào là từ trái nghĩa
- Chuẩn bị : MRVT : Hòa bình
- Nhận xét tiết học 

Như vậy, cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta ?

*Giáo dục thái độ: Khi đất nước ta bị xâm lăng, nhân dân bị những bọn xâm lược bóc lột thậm tệ. Một đất nước bị như thế mà không có bất cứ một hành động nào đấu tranh thì đó là chấp nhận sống nhục nhã. Nhưng khi họ đứng dậy để chiến đấu và chiến thắng dù có hy sinh thì đó cũng là vinh quang. Cụ thể hơn, nước ta có Trần Bình Trọng là danh tướng thời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai. Khi bị giặc bắt, chúng hỏi ông có muốn làm vương đất bắc không, Trần Bình Trọng khẳng khái trả lời: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”. Từ đó khẳng định lối sống cao đẹp của người Việt Nam ta

Giáo án Luyện tập về từ trái nghĩa lớp 5
7 trang | Chia sẻ: | Lượt xem: 5243 | Lượt tải: 6
Giáo án Luyện tập về từ trái nghĩa lớp 5

Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 5 môn Luyện từ và câu - Bài: Từ trái nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

NHÓM 4 Lớp: DGT2151 Luyện từ và câu lớp 5 TỪ TRÁI NGHĨA I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Giúp học sinh - Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa. - Hiểu nghĩa của một số cặp từ trái nghĩa. 2. Kỹ năng:  - Học sinh biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặt câu phân biệt những từ trái nghĩa. 3. Thái độ: - Nâng cao khả năng giao tiếp , mở rộng vốn từ cho cho học sinh. - Giúp học sinh thêm yêu thích môn Tiếng Việt. II. Đồ dùng dạy - học - Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 38, 39 - Bảng nhóm, giấy khổ lớn ghi bài tập 1 -Từ điển Tiếng Việt III. Các hoạt động dạy - học Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Đồ dùng 1.Ổn định lớp (1phút) -Yêu cầu lớp trưởng bắt nhịp cho cả lớp hát bài “Lớp chúng minh” - Cả lớp đồng thanh hát 2.Kiểm tra bài cũ (3 phút) - Tổ chức trò chơi “Hộp quà bí mật” -Yêu cầu cả lớp tập trung quan sát bảng trình chiếu và gia trò chơi -GV đưa ra câu hỏi trắc nghiệm, và học sinh sẽ chọn một hộp quà bí mật, đọc câu hỏi và chọn đáp án đúng trong vòng 10 giây +Câu 1: Thế nào là từ đồng nghĩa? +Câu 2: Có bao nhiêu loại từ đồng nghĩa? +Câu 3: Từ nào đồng nghĩa với từ “dũng cảm” +Câu 4: Đâu là những từ đồng nghĩa không hoàn toàn? -GV nhận xét -Cả lớp chơi trò chơi + A. Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau + B. Có hai loại đồng nghĩa là đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn + D. Câu A và B đúng + B. Chết, hy sinh, qua đời, -HS lắng nghe 3.Giới thiệu bài (1 phút) - GV giới thiệu“Trong tiếng Việt không chỉ có hiện tượng các từ đồng nghĩa mà còn có cả từ trái nghĩa. Vậy như thế nào là từ trái nghĩa, sử dụng từ trái nghĩa như thế nào? Giờ học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài Từ trái nghĩa” -GV ghi tên bài lên bảng -HS lắng nghe -HS nhắc lại tên bài 4.Dạy bài mới (9 phút) (5 phút) (4 phút) (3 phút) (4 phút) (3 phút) I. Nhận xét: -Gọi một HS đọc yêu cầu câu 1 và đoạn văn -Cho HS 2 phút thảo luận theo nhóm đôi với nhiệm vụ sử dụng từ điển tiếng Việt đã mang theo để tìm hiểu nghĩa của từ “phi nghĩa” và “chính nghĩa” -Cho mời một nhóm trình bày kết quả -GV chốt ý: - Phi nghĩa: trái với đạo nghĩa Ví dụ: của phi nghĩa, cuộc chiến tranh phi nghĩa + Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục địch xấu xa, đi ngược với đạo lí làm người, không được những người có lương tâm ủng hộ. - Chính nghĩa: điều chính đáng, cao cả, hợp đạo lí Ví dụ: chính nghĩa thắng phi nghĩa, bảo vệ chính nghĩa + Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, chống lại áp bức, bất công. - Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau nên gọi là từ trái nghĩa. -Như vậy, từ trái nghĩa là gì? -Cho vài HS nhắc lại -Nêu một số ví dụ -Yêu cầu một số HS đưa ra các cặp từ trái nghĩa khác -Gọi HS đọc yêu cầu câu 2 -Yêu cầu cả lớp dùng thước và viết chì gạch chân các cặp từ trái nghĩa trong câu tục ngữ “Chết vinh hơn sống nhục”. -GV đặt câu hỏi: “Vinh nghĩa là gì?”, “Nhục nghĩa là gì?” - Như vậy, cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta ? *Giáo dục thái độ: Khi đất nước ta bị xâm lăng, nhân dân bị những bọn xâm lược bóc lột thậm tệ. Một đất nước bị như thế mà không có bất cứ một hành động nào đấu tranh thì đó là chấp nhận sống nhục nhã. Nhưng khi họ đứng dậy để chiến đấu và chiến thắng dù có hy sinh thì đó cũng là vinh quang. Cụ thể hơn, nước ta có Trần Bình Trọng là danh tướng thời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai. Khi bị giặc bắt, chúng hỏi ông có muốn làm vương đất bắc không, Trần Bình Trọng khẳng khái trả lời: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”. Từ đó khẳng định lối sống cao đẹp của người Việt Nam ta. II. Ghi nhớ 1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa  trái ngược nhau. 2. Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc,hoạt động, trạng thái,...đối lập nhau. III. Luyện tập: Bài 1: -Cho một HS đọc yêu cầu bài -Tổ chức lớp hoạt động theo nhóm đôi, tìm và gạch chân các từ trái nghĩa, đồng thời yêu cầu một nhóm lên thực hiện trên bảng -GV nhận xét, sửa chữa (nếu có) -Giải thích các câu thành ngữ, tục ngữ +Gạn đục khơi trong - chọn lọc để loại bỏ hết đi cái không hay, cái xấu, giữ lại và phát huy cái hay, cái tốt (nói về những cái có giá trị văn hoá, tinh thần) *Giáo dục thái độ: ở thời buổi công nghệ hiện đại lúc bấy giờ, nhiều bạn nhỏ được ba mẹ cho sử dụng điện thoại thông minh, laptop để phục vụ cho việc học tập, giải trí, khi đó các em nên chọn lọc để học hỏi những điều hay, lẽ phải, tránh xa những trào lưu vô bổ những cái không hay có trên mạng xã hội, +Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng -  khi chúng ta tiếp xúc nhiều với những người có tính xấu thì sẽ bị nhiễm những thói hư tật xấu ,còn nếu gần những người tốt thì chúng ta sẽ học hỏi được họ nhiều điểm tốt -yêu cầu HS giỏi rút ra bài học, thái độ từ câu trên. +Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần. Tình anh em là tình ruột thịt gắn bó và gần gũi với nhau rất mật thiêt như tay và chân của một cơ thể. Do đó, phải biết yêu thương giúp đỡ đùm bọc nhau. -yêu cầu HS rút ra bài học, thái độ từ câu trên Bài 2: -Cho một HS đọc yêu cầu bài -Yêu cầu HS làm việc cá nhân -Gọi HS đứng lên đọc kết quả -GV nhận xét, sửa chữa (nếu có) -Giải thích ý nghĩa từng câu và giáo dục thái độ cho HS: + Hẹp nhà rộng bụng : Tuy còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng vẫn giàu lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Khuyên các em sống phải biết quan tâm giúp đỡ người khác, có nhiều giúp nhiều, có ít giúp ít . + Xấu người đẹp nết : Bề ngoài xấu xí, khiếm khuyết nhưng bản chất bên trong tốt đẹp, sâu sắc vẫn hơn là bề ngoài đẹp đẽ mà nội tâm rỗng tuếch chẳng có gì. Những người có tâm hồn đẹp sẽ được quý trọng hơn những người chỉ có vẻ đẹp bên ngoài + Trên kính dưới nhường : đối với người lớn tuổi phải biết kính trọng lễ phép gọi dạ bảo vâng, còn đối với người nhỏ hơn phải biết nhường nhịn. -Yêu cầu HS trao đổi chấm chéo Bài 3: -Cho một HS đọc yêu cầu bài -Tổ chức trò chơi “Cùng nhau hợp sức” -Cách chơi: Lớp có bốn tổ, mỗi tổ sẽ lấy một bảng nhóm có một từ được cho trong bài. Nhiệm vụ mỗi nhóm là tìm từ trái nghĩa với từ được giao và ghi vào bảng .Thời gian chơi tối đa là 1 phút 30 giây. Đội nào nhanh, chính xác và nhiều từ nhất sẽ là đội chiến thắng -GV nhận xét tiến trình chơi Bài 4: -Cho HS đọc yêu cầu bài -Tổ chức HS chơi trò chơi thi đua mang tên “Đố bạn” -Cách chơi: lớp sẽ được chia làm hai đội là đội A và đội B. Hai đại diện sẽ oẳn tù tì xem đội nào thi trước. Đội thi trước sẽ đọc khẩu lệnh: “ Tôi đố, tôi đố, tôi đố bạn X đặt câu với cặp từ trái nghĩa ”. Đội nào có bạn không thể đặt câu được sẽ bị trừ điểm. - GV nhận xét quá trình chơi -1 HS đọc, các HS còn lại dò theo -HS thảo luận nhóm -Đại diện một nhóm lên trình bày và yêu cầu nhóm khác nhận xét. -HS lắng nghe -HS trả lời: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau -HS lắng nghe -HS tìm các cặp từ ví dụ -Các HS còn lại dò theo -Cả lớp thực hiện nhiệm vụ -Các từ trái nghĩa là : sống /chết, vinh/ nhục  - Một HS trình bày: vinh: được kính trọng, đánh giá cao - nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ - Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất cao đẹp của người Việt Nam -Thà chết mà được kính trọng, ca ngợi còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ. -HS lắng nghe -2 đến 3 HS nhắc lại -1 HS đọc, các HS khác lắng nghe -1 nhóm lên bảng trình bày, các nhóm còn lại thảo luận -Nhóm được lên bảng mời các nhóm khác nhận xét bài của mình -HS lắng nghe - Chúng ta cần biết chọn bạn tốt mà chơi, chọn điều hay để học. Đừng để những thói hư, tật xấu cám dỗ. -Phải biết yêu thương, giúp đỡ đùm bọc các anh chị em trong gia đình -1 HS đọc, các HS khác lắng nghe -Các HS tự làm vào vở a) Hẹp nhà rộng bụng b) Xấu người đẹp nết c) Trên kính dưới nhường -HS lắng nghe - Trao đổi chấm chéo -HS lắng nghe -HS lắng nghe GV hướng dẫn cách chơi -Tiến hành chơi a) Hòa bình - chiến tranh, xung đột. b) Thương yêu - thù ghét, ghét bỏ, căm ghét, thù hận, thù định, giận dữ,.. c) Đoàn kết - chia rẽ, riêng rẽ, bè phái, mâu thuẫn,... d) Giữ gìn – phá hoại, phá hỏng, tàn phá, phá phách, hủy hoại,... -HS lắng nghe -1 HS đọc, các bạn còn lại lắng nghe - Các HS nghe GV hướng dẫn - HS tiến hành chơi trò chơi -HS lắng nghe -SGK trang 38 -Từ điển tiếng Việt -SGK trang 39 -Giấy ghi sẵn 3 câu thành ngữ, tục ngữ -SGK trang 38 -Bảng nhóm 5.Củng cố, dặn dò (2 phút) -Yêu cầu HS nhắc lại tựa bài -Hỏi + “Như vậy, từ trái nghĩa là gì?” + “Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng gì?” -Nhận xét tiết học -Dặn dò HS chuẩn bị bài tiếp theo -HS nhắc lại -2 HS trả lời câu hỏi -Cả lớp lắng nghe Rút kinh nghiệm: ...... Võ Thị Kim Khánh Mã Trần Kiều Anh Phạm Thị Ngọc Tiên Ông Thanh Mai Đặng Huỳnh Phương Trinh Phạm Thi Thu Nguyệt Nguyễn Thị Thanh Thuỳ Lê Thị Mỹ Trang