Giải phương trình ax + b = 0 a khác 0

Phương trình bậc nhất một ẩn có dạng \(ax+b=0\ (a \neq 0) \), trong đó \(a,\ b\) là các số tùy ý cho trước.

Có những phương trình thông qua các phép biến đổi có thể đưa được về dạng \(ax+b=0\ (a \neq 0)\) được gọi là những phương trình đưa được về dạng \(ax +b=0\ (a \neq 0) \).

Các quy tắc biến đổi phương trình [edit]

Quy tắc chuyển vế:

Trong một phương trình, ta có thể chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia và đổi dấu hạng tử đó.

Quy tắc nhân với một số

Trong một phương trình, ta có thể nhân (hoặc chia) cả hai vế với cùng một số khác \(0\).

Cách giải phương trình bậc nhất một ẩn [edit]

Ta thừa nhận rằng: từ một phương trình, dùng các quy tắc biến đổi: quy tắc chuyển vế, quy tắc nhân, ta luôn nhận được một phương trình mới tương đương với phương trình đã cho.

Phương trình bậc nhất một ẩn được giải như sau:

     \(ax+b=0\) (chuyển \(b\) sang vế phải và đổi dấu thành \(-b\) )

\(\Leftrightarrow ax=-b\)  (chia cả hai vế cho \(a\) )

\(\Leftrightarrow x=\dfrac{-b}{a}\)

Vậy phương trình bậc nhất \(ax+b=0\) luôn có nghiệm duy nhất \(x=\dfrac{-b}{a}\).

Phương pháp giải phương trình đưa được về dạng \(ax+b=0\) [edit]

Để giải phương trình đưa được về dạng \(ax+b=0\ (a \neq 0)\) ta thực hiện như sau:

Bước 1: Bằng việc sử dụng phép toán bỏ dấu ngoặc hay quy đồng mẫu,... để biến đổi phương trình ban đầu về dạng \(ax+b=0\) hoặc \(ax=-b\).

Bước 2: Giải phương trình nhận được và kết luận.

Phương pháp giải phương trình đưa được về bậc nhất một ẩn được minh họa bởi các ví dụ sau:

Ví dụ 1: Giải phương trình \(5(x+3)-(3-x)=2x\)

Giải:

\(\Leftrightarrow 5x+15-3+x=2x\)

\(\longrightarrow\) Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc

\(\Leftrightarrow 5x +x -2x =-15+3\)

\(\longrightarrow\) Chuyển các hạng tử chứa ấn sang \(VT\) và các hằng số sang \(VP\)

\(\Leftrightarrow 4x=-12\)

\(\longrightarrow\) Thu gọn ta được phương trình có dạng \(ax=b\)

\(\Leftrightarrow x=-12: 4\)

\(\longrightarrow\)  Sử dụng quy tắc chia, chia cả hai vế cho \(4\) để tìm nghiệm

\(\Leftrightarrow x =-3\)

Vậy phương trình có nghiệm duy nhất là \(x=-3\)

Ví dụ 2: Giải phương trình \(\dfrac{5x+1}{6}-x=1-\dfrac{x+2}{3}\)

Giải:

     \(\dfrac{5x+1}{6}-x=1-\dfrac{x+2}{3}\)

\(\Leftrightarrow  \dfrac{5x+1}{6}-\dfrac{6x}{6} =\dfrac{6}{6} -\dfrac{2(x+2)}{6}\) 

\(\longrightarrow\) Quy đồng mẫu số hai vế

\(\Leftrightarrow \dfrac{5x+1-6x}{6} =\dfrac{6-2(x+2)}{6}\)

\(\longrightarrow\) Cộng các phân số cùng mẫu

\(\Leftrightarrow \dfrac{-x+1}{6}=\dfrac{2-2x}{6}\)

\(\Leftrightarrow -x+1=2-2x\)

 \(\longrightarrow\)  Nhân hai vế với \(6\) để khử mẫu

\(\Leftrightarrow -x+2x=2-1\)

\(\longrightarrow\) Chuyển các hạng tử chứa ấn sang \(VT\) và các hằng số sang \(VP\)

\(\Leftrightarrow x=1\)

\(\longrightarrow\) Thu gọn phương trình về dạng \(ax=b\)

Vậy phương trình có nghiệm duy nhất là \(x=1\)

Chú ý: 

+) Trong nhiều trường hợp, ta cần biến đổi linh hoạt để làm đơn giản phương trình.

+) Quá trình biến đổi phương trình có thể dẫn đến trường hợp đặc biệt là hệ số của ẩn bằng \(0\). Khi đó, phương trình có thể vô nghiệm hoặc nghiệm đúng với mọi \(x\) (vô số nghiệm).

  •  \(ax=b\) vô nghiệm \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{ll} a=0 \\ b \neq 0 \end{array} \right.\)
  • \(ax=b\) vô số nghiệm \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{ll} a=0 \\ b= 0 \end{array} \right.\)

Ví dụ 3: Giải phương trình \(\dfrac{x+2}{5}+\dfrac{x+2}{7}+\dfrac{x+2}{9}=0\)

Giải:

Để ý rằng các tử thức đều là \(x+2\) nên ta sẽ không cần phải quy đồng khử mẫu các phân thức trên.

Tiến hành đặt nhân tử chung ta được:

     \(\dfrac{x+2}{5}+\dfrac{x+2}{7}+\dfrac{x+2}{9}=0\)

\(\Leftrightarrow (x+2). \left(\dfrac{1}{5} +\dfrac{1}{7} +\dfrac{1}{9} \right) =0\)

\(\Leftrightarrow x+2=0\)

\(\Leftrightarrow x =-2\)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là \(x=-2\).

Ví dụ 4: 

a) \(x+3=x-4\)

\(\Leftrightarrow x-x=-3-4 \)

\(\Leftrightarrow 0.x=-7\)  (vô lý)

Vậy phương trình vô nghiệm.

b) \(2x+x-3=3x-3\)

\(\Leftrightarrow 2x+x-3x=3-3\)

\(\Leftrightarrow 0.x=0\)  (luôn đúng)

Vậy phương trình nghiệm đúng với mọi \(x\).

Hay phương trình có vô số nghiệm.


Page 2

  • Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

    Không có sự kiện nào sắp diễn ra


    Page 3

    Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

    Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 8. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


    Nội dung khoá học

    Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 8 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit).


    Mục tiêu khoá học

    Khoá học tiếng Anh 8 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 8 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

    Đối tượng của khóa học

    Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 8, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

    Giải phương trình ax + b = 0 a khác 0

    • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
    • Người quản lý: Phạm Xuân Thế