Giải bài tập Tiếng Việt: Câu chuyện bó đũa

Hướng dẫn soạn bài tập đọc Câu chuyện bó đũa Tiếng Việt lớp 2 tập 1 chi tiết, dễ hiểu, ngắn gọn, được chúng tôi biên soạn từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm chia sẻ, miễn phí. Giúp học sinh tham khảo, củng cố, luyện tập các dạng bài tập đọc hiểu. Nội dung chi tiết được đăng tải tại đây.

Tập đọc Tiếng Việt lớp 2:

Bài Câu chuyện bó đũa

Nội dung bài đọc

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vây, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM

- Va chạm: ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.

- Dâu (con dâu): vợ của con trai.

- Rể (con rể): chồng của con gái.

- Đùm bọc : giúp đỡ, che chở.

- Đoàn kết : yêu mến nhau, giúp sức lại để làm việc.

Hướng dẫn giải chi tiết

Câu 1: Câu chuyện này có những nhân vật nào?

Gợi ý: Đó là những người tham gia, góp mặt trong câu chuyện.

Trả lời:

Câu chuyện này có những nhân vật: người cha, con trai, con gái, dâu, rể

Câu 2: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.

Trả lời:

Bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa vì họ phải bẻ cả bó đũa.

Câu 3: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.

Trả lời:

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ từng chiếc.

Câu 4: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa được ngầm so sánh với gì?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện và nhận xét.

Trả lời:

Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con. Nếu chia lẻ ra sẽ yếu ớt, phải biết đoàn kết với nhau để tạo ra sức mạnh.

Câu 5: Người cha muốn khuyên các con điều gì?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện, chú ý lời của người cha.

Trả lời:

Người cha muốn khuyên các con phải biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Có như vậy mới thì mới tạo ra được sức mạnh.

Trắc nghiệm bài Tập đọc: Câu Chuyện bó đũa

Chọn phương án đúng nhất

Lưu ý: Các em có thể trả lời câu hỏi rồi kiểm tra đáp án hay kích vào đây để làm luôn Trắc nghiệm bài Câu chuyện bó đũa trực tuyến.

1. Hai người con của ông lão lúc nhỏ sống với nhau như thế nào?

a. Rất thuận hòa.                               b. Hay va chạm.                                  c. Không hề thân thiết với nhau.

2. Khi đã lấy vợ, lấy chồng, tình cảm của hai anh em ra sao?

a. Yêu thương nhau hơn                         b. Rất hay cãi vã                       c. Rất thân thiết

3. Người cha nghĩ gì khi thấy các con không yêu thương nhau?

a. Thất vọng                b. Buồn phiền                         c. Đau khổ

4. Người cha nghĩ ra cách gì để thử thách các con?

a. Ông đố các con bẻ gãy một chiếc đũa.

b. Ông đố các con bẻ gãy một đôi đũa.

c. Ông đố các con bẻ gãy một bó đũa.

5. Phần thưởng cho người bẻ gãy được bó đũa là gì?

a. Một túi tiền.                      b. Một thỏi vàng.                 c. Một thỏi bạc.

6. Ai là người bẻ gãy được bó đũa?

a. Người con trai.                                       b. Người con gái.                                 c. Không ai bẻ gãy được bó đũa.

7. Vì sao người cha bẻ gãy được bó đũa?

a. Vì người cha rất khỏe.                                     b. Vì người cha bẻ từng chiếc đũa một.                    c. Vì người cha thông minh hơn.

8. Con hãy điền thêm từ ngữ vào chỗ trống ứng với phần giải thích:

Rể, Dâu

a. …: là vợ của con trai.                                               b. …: là chồng của con gái.

9. Một chiếc đũa và cả bó đũa trong bài được so sánh với thứ gì?

cả bốn người con, một người con.

a. Một chiếc đũa giống như …                                           b. Cả bó đũa giống như….

10. Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì

a. Ai cũng phải có sức khỏe.                   b. Phải học thuộc lòng câu chuyện bó đũa.                     c. Phải biết đoàn kết để tạo thành sức mạnh.

------------------------------------------------------------------------------------------------

→ Link tải miễn phí tập đọc bài Câu chuyện bó đũa Tiếng Việt lớp 2:

Ngoài nội dung trên, các em xem và tham khảo thêm các môn học khác được chia theo từng khối lớp tại chuyên trang của chúng tôi.

Câu 1. Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì? 

Trả lời: 

Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi các con đến và bảo các con ai bẻ được bó đũa thì cha thưởng cho túi tiền.

Câu 2. Vì sao không người con nào bẽ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng

a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ

b. Vì họ bẻ từng chiếc một

c. Vì họ vẻ không đủ mạnh

Trả lời: a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ

Câu 3. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? Chọn ý đúng

a) Cầm cả bó đũa mà bẻ.

b) Bẻ từng chiếc một.

c) Lấy hết sức mà bẻ.

Trả lời: b) Bẻ từng chiếc một.

Câu 4. Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì? Chọn ý em thích

a) anh em phải thương yêu, đùm bọc nhau. 

b) Đoàn kết mới tạo nên sức mạnh

c) Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. 

Trả lời:c) Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. 

Luyện tập

Câu 1. Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?

Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn.

a) Tách các từ ngữ con trai, con giá, con dâu, con rể cho dễ đọc, dễ hiểu. 

b) Phân biệt nghĩa các từ con trai, con gái, con dâu, con rể. 

c) Thể hiện lời nói ngắt quãng của ông cụ khi gọi các con đến.  

Trả lời: a) Tách các từ ngữ con trai, con giá, con dâu, con rể cho dễ đọc, dễ hiểu. 

Câu 2. Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong các câu in nghiêng?

Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nào được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò...", rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Trả lời: 

Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nò được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò...", rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Câu 1, 2, 3, 4 trang 69 phần đọc hiểu Bài đọc 2: Câu chuyện bó đũa, bài 17 Chị ngã em nâng, vở bài tập tiếng việt lớp 2 tập 1 Cánh Diều.

Câu 1 trang 69 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 - Cánh Diều

Câu hỏi:

Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì? Viết tiếp:

Người cha gọi họ đến, bảo….

Trả lời:

Người cha gọi họ đến, bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Câu 2 trang 69 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 - Cánh Diều

Câu hỏi:

Vì sao không có người con nào bẻ gãy được bó đũa.

a. Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

b. Vì họ bẻ từng chiếc một.

c. Vì họ bẻ không đủ mạnh.

Trả lời:

Không người con nào bẻ gãy được bó đũa vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

Chọn đáp án: a

Câu 3 trang 69 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 - Cánh Diều

Câu hỏi:

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

a. Cầm cả bó đũa mà bẻ.

b. Bẻ từng chiếc một.

c. Lấy hết sức mà bẻ.

Trả lời:

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách bẻ từng chiếc một.

Chọn b.

Câu 4 trang 69 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 - Cánh Diều

Câu hỏi:

Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì? Đánh dấu tích vào ô trống trước ý em thích:

□ Anh em phải thương yêu, đùm bọc nhau.

□ Đoàn kết mới tạo nên sức mạnh.

□ Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh.

Trả lời:

Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con: anh em phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau - chọn ý đầu tiên.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Giải bài tập Tiếng Việt: Câu chuyện bó đũa

Xem thêm tại đây: Bài đọc 2. Câu chuyện bó đũa