Chuẩn mực kế toán liên quan đến tscđ năm 2024

(c) các quyền về khoáng sản và trữ lượng khoáng sản như dầu, khí và các nguồn tài nguyên không tái sinh tương tự.

VAS 3 không quy định về vấn đề này.

IAS 16 yêu cầu áp dụng chuẩn mực kế toán này đối với các bất động sản đang được xây dựng/ phát triển để sử dụng trong tương lai như là bất động sản đầu tư nhưng chưa thỏa mãn điều kiện của bất động sản đầu tư. VAS 3 không quy định về vấn đề này.

IAS 16 giải thích hai thuật ngữ bổ sung là giá trị đặc thù của doanh nghiệp và tổn thất do sụt giảm giá trị. Theo IAS 16, giá trị có thể thu hồi là giá trị cao hơn giá bán ròng của một tài sản và giá trị sử dụng của tài sản đó. Theo VAS 3, giá trị có thể thu hồi là giá trị được thu hồi từ việc sử dụng trong tương lai của tài sản đó, bao gồm giá trị còn lại của tài sản khi thanh lý.

3. Điều kiện ghi nhận

IAS 16 ghi nhận PPE được mua, mà các tài sản PPE này bản thân chúng không tạo ra lợi ích kinh tế nhưng cần thiết để khiến cho các tài sản khác có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế (ví dụ vì lý do an toàn hoặc thuộc về môi trường). VAS 3 chỉ quy định về các lợi ích kinh tế trong tương lai gắn liền với tài sản.

VAS 3 yêu cầu 2 điều kiện bổ sung đối với việc ghi nhận tài sản hữu hình so với IAS 16: thời hạn sử dụng hữu ích là hơn 1 năm và đáp ứng các yêu cầu của quy định hiện hành. IAS 16 đề cập việc sử dụng bất động sản, máy móc thiết bị trong hơn một niên độ kế toán.

4. Ghi nhận ban đầu

Trong phạm vi VAS 03 không bao gồm việc đo lường và ghi nhận các chi phí tháo rời, loại bỏ và khôi phục tài sản. Trong việc xác định chi phí của một hạng mục thuộc PPE, VAS 03 chỉ bao gồm chi phí phát sinh do kết quả của việc lắp đặt hạng mục đó.

5. Khấu hao và thanh lý

IAS 16 yêu cầu doanh nghiệp xác định chi phí khấu hao riêng cho mỗi thành phần trọng yếu của một hạng mục PPE. VAS 03 không quy định rõ chi phí khấu hao cho mỗi phần quan trọng của PPE.

Theo IAS 16, giá trị còn lại của tài sản sẽ được xét vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu các số liệu kỳ vọng khác xa các ước tính trước đó thì (các) thay đổi sẽ được giải trình là thay đổi về ước tính kế toán. Giá trị còn lại của tài sản có thể tăng đến một giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản và từ đó, chi phí khấu hao của tài sản bằng 0. VAS 03 không đề cập đến việc soát xét giá trị còn lại.

Theo IAS 16, không dừng việc khấu hao khi tài sản trở nên nhàn rỗi hoặc không còn được sử dụng trừ khi tài sản đó đã được khấu hao hoàn toàn. Tuy nhiên, chi phí khấu hao có thể bằng 0 theo phương pháp của các đơn vị sản xuất khi không có hoạt động sản xuất.

IAS 16 trình bày rõ hơn về ngày thanh lý một khoản mục và cách thức hạch toán thu nhập từ tiền thu thanh lý tài sản hoãn lại.

6. Thuyết minh

Theo chuẩn mực kế toán IAS 16, cần phải thuyết minh về tổn thất do sụt giảm giá trị có ảnh hưởng đến lãi lỗ, chênh lệch tỷ giá hối đoái ròng phát sinh từ việc quy đổi các báo cáo tài chính từ đồng tiền cơ sở sang đồng tiền trình bày báo cáo khác, lãi lỗ do đánh giá lại, và đền bù của bên thứ ba đối với sự sụt giảm giá trị tài sản. Chuẩn mực IAS 16 khuyến khích thuyết minh chi tiết hơn.

Tổng hợp bài viết: Học viện APT

Đăng ký tham gia học thử buổi học KẾ TOÁN QUỐC TẾ - ICAEW CFAB ACCOUNTING để nhận trọn bộ tài liệu về IAS 16

VAS 3 - TSCĐ chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết,chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hang năm. Trong khi đó, theo IAS 16, doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm, đồng thời được ghi nhận phần tổn thất này theo quy định tại IAS.

Bảng 1: Điểm giống và khác nhau giữa Kế toán Mỹ và VAS về tài sản cố định

STT

Nội dung

Kế toán Mỹ

Kế toán Việt Nam

1

Tiêu chuẩn

ghi nhận

- 02 tiêu chuẩn.

- Gồm TSCĐHH, TSCĐVH và tài nguyên thiên nhiên.

- Mỹ ghi nhận đất đai làm TSCĐHH và chi phí thành lập được ghi nhận là TSCĐVH.

- 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải có nguyên giá được xác định một cách chắc chắn và giá trị từ 30 triệu đồng trở lên).

- Việt Nam không ghi nhận đất đai làm TSCĐHH và chi phí thành lập được ghi nhận trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí SXKD.

2

Về nguyên giá

Mỹ không loại trừ chiết khấu thương mại khỏi nguyên giá vì chiết khấu thương mại trong kế toán Mỹ là chênh lệch giữa giá niêm yết và giá trên hóa đơn.

Việt Nam loại trừ chiết khấu thương mại khỏi nguyên giá, chiết khấu thanh toán được hưởng được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính.

3

Về biến động TSCĐ

Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự VAS

Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự Kế toán Mỹ

4

Về khấu hao

- Có 04 phương pháp khấu hao (thêm phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng).

- Có 03 phương pháp khấu hao.

- TSCĐVH như sự tín nhiệm và nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử dụng vô hạn thì thời gian sử dụng để tính khấu hao tối đa là 40 năm. - TSCĐVH được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo giá trị chưa khấu hao.

- TSCĐVH như sự tín nhiệm và nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử dụng vô hạn thì thời gian sử dụng để tính khấu hao tối đa là 20 năm. - TSCĐVH được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo giá trị đã khấu hao.

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

VAS hiện thiếu một số chuẩn mực liên quan đến các đối tượng và giao dịch đã phát sinh như: thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02); công cụ tài chính (IFRS9); phúc lợi của nhân viên (IAS 19) các khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20); nông nghiệp (IAS 41); tổn thất tài sản (IAS 36)...

Bảng 2: Điểm giống và khác nhau giữa Kế toán Pháp và VAS về tài sản cố định

STT

Nội dung

Kế toán Pháp

Kế toán Việt Nam

1

Tiêu chuẩn

ghi nhận

- Gồm TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐ tài chính

- Pháp ghi nhận đất đai làm TSBĐHH và chi phí thành lập được ghi nhận là TSBĐVH

- Không quy định

- Gồm TSCĐHH và TSCĐVH

- Việt Nam không ghi nhận đất đai làm TSCĐHH

- Có nguyên giá được xác định một cách chắc chắn và giá trị từ 30 triệu đồng trở lên)

2

Về nguyên giá

- Pháp không ghi nhận lệ phí trước bạ, phí hoa hồng và môi giới vào nguyên giá TSCĐ

- VAS ghi nhận lệ phí trước bạ, phí hoa hồng và môi giới vào nguyên giá TSCĐ

3

Về biến

động TSCĐ

Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự VAS

Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự Kế toán Pháp

4

Về khấu hao

- Có 04 phương pháp khấu hao (thêm phương pháp khấu hao theo tổng sô năm sử dụng)

-Có 03 phương pháp khấu hao

- Kế toán Pháp không phản ánh khấu hao đối với TSBĐ trên bảng cân đối kế toán

- VAS có phản ánh khấu hao đối với TSCĐ trên báo cáo tình hình tài chính

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

IAS/Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý nhằm đảm bảo tính “liên quan” của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, trong khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được quy định bởi VAS. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc kế toán các tài sản và nợ phải trả được phân loại là công cụ tài chính, làm suy giảm tính trung thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp với IAS/IFRS.

Phương hướng phát triển VAS phù hợp hơn với IAS về tài sản cố định

Với xu hướng mở cửa nền kinh tế, hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới thì hệ thống kế toán Việt Nam cần được điều chỉnh bởi một hệ thống chuẩn mực kế toán mang tính linh hoạt, cập nhật cao hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Những phương hướng để phát triển VAS phù hợp hơn với IAS về TSCĐ có thể đề cập đến bao gồm:

Thứ nhất, VAS cần được cập nhật một cách thường xuyên hơn với IAS, sửa đổi một cách linh hoạt hơn để thích ứng với mức độ phát triển nhanh của yêu cầu quản lý nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ hai, với 26 VAS đã được ban hành, cần liên tục hoàn thiện, cập nhật các thay đổi nhằm phù hợp hơn với IAS, cũng là phù hợp với xu thế chung của các nước trên thế giới về hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế.

Thứ ba, việc sử dụng nhiều hơn các ước tính kế toán sẽ khiến VAS tiến gần hơn với IAS. Giá trị hợp lý được sử dụng thì giá trị của tài sản trên BCTC sẽ được phản ánh một cách liên quan hơn đến tình hình tài chính của đơn vị, thông tin BCTC mang lại sẽ hữu ích hơn đối với người dùng.

Thứ tư, VAS có chuẩn mực kế toán về Tổn thất tài sản (IAS 36 – Impairement of assets) trong khi VAS hoàn toàn không đề cập đến vấn đề này. Do đó, Việt Nam cần nghiên cứu, soạn thảo và ban hành chuẩn mực này theo đặc điểm của nền kinh tế nước ta, có như vậy việc xác định nguyên giá của TSCĐ mới có sự thống nhất với IAS.

Thứ năm, việc tăng cường tính minh bạch của thông tin kế toán, cũng sẽ làm thay đổi môi trường kế toán và văn hóa kinh doanh của Việt Nam. Từ đó, việc sử dụng các ước tính kế toán sẽ dễ được áp dụng hơn trong các VAS. Đồng thời, khi tính minh bạch cao thì tính hữu ích của thông tin do báo cáo tài chính cung cấp cho người dùng cũng sẽ tăng lên. Chẳng hạn như, thị trường giao dịch tài sản cần phải minh bạch và hoạt động để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường giá trị tài sản… Việt Nam cần đầu tư hơn nữa cho đội ngũ phân tích, soạn thảo chuẩn mực, cần có kinh phí cho việc đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán, bởi lẽ việc áp dụng IAS/IFRS là điều không hề đơn giản.

Kết luận

Việc áp dụng IAS/IFRS không phải là hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh nghiệp ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Từ những hạn chế của VAS đã phân tích nêu trên, có thể thấy, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. Trong thời gian sắp tới, để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất nước, Việt Nam cần có giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải pháp thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật.