Chiết khấu thanh toán trên giá nào

Chiết khấu thanh toán là gì và những vấn đề lưu ý

Show

Chiết khấu thanh toán là gì? Quy định về các khoản chiết khấu thanh toán mà bạn cần nắm? Chiết khấu thanh toán được hạch toán như thế nào? …. Bài viết này CAF sẽ chia sẻ chủ đề này chi tiết nhất đến với các bạn đọc nhé.

Chiết khấu thanh toán trên giá nào
Chiết khấu thanh toán là gì

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Dưới đây là một số quy định về chiết khấu thanh toán theo quy định hiện hành mà công ty dịch vụ kiểm toán sẽ chia sẻ chủ đề này chi tiết nhất đến với các bạn đọc nhé.

Chiết khấu thanh toán có phải xuất hoá đơn hay không? Cách xuất hoá đơn đối với các khoản chiết khấu thanh toán cụ thể như thế nào

Hóa đơn về bản chất là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hóa đơn chỉ tạo lập, xuất cho bên mua khi xảy ra việc bán hàng, cung ứng dịch vụ. Còn chiết khấu thanh toán là một khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua khi thanh toán tiền mua trước thời hạn.

Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, bên bán và bên mua CHỈ CẦN LẬP PHIẾU CHI và PHIẾU THU khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ KHÔNG LẬP HOÁ ĐƠN các bạn nhé.

>>> Xem thêm: Cách tính lợi nhuận gộp

Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế – Chiết khấu thanh toán là gì và những vấn đề lưu ý

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được khấu trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;

Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Kết luận  

Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý được khấu trừ khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.

Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.

>>> Xem thêm: Lợi nhuận gộp là gì

Quy định về việc nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với bên nhận chiết khấu thanh toán – Chiết khấu thanh toán là gì và những vấn đề lưu ý

Việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản Chiết khấu thanh toán sẽ phụ thuộc vào việc cá nhân đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh; Cụ thể:

Đối với cá nhân không kinh doanh

Trường hợp người mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì khoản chiết khấu thanh toán không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân kinh doanh

Chiết khấu thanh toán nhận được thuộc diện chịu thuế Thu nhập cá nhân với thuế suất 1% theo quy định tại Danh Mục ngành nghề tính thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

>>> Xem thêm: Các bút toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cách hạch toán chiết khấu thanh toán mới nhất – Chiết khấu thanh toán là gì và những vấn đề lưu ý

Chiết khấu thanh toán trên giá nào
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán mới nhất

Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán theo căn cứ như sau:

Bên bán hàng hoá dịch vụ hạch toán như sau

Căn cứ vào phiếu chi

Nợ 635: Chi phí tài chính.

Có 131 (bù trừ luôn vào khoản phải thu).

Có 111, 112: (trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).

Bên mua hạch toán như sau

Căn cứ vào phiếu thu

Nợ 331 (giảm trừ công nợ).

Nợ 111, 112: (nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản).

Có 515: Doanh thu hoạt động tài chính.

Nguyên tắc kế toán tiền mà bạn cần tìm hiểu thêm – Chiết khấu thanh toán là gì và những vấn đề lưu ý

Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.

Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;

+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.

Quy định về khoản chiết khấu thanh toán mới nhất – Chiết khấu thanh toán là gì và những vấn đề lưu ý

Chiết khấu thanh toán, không cần xuất hóa đơn cho người mua hàng

Để hiểu được tại sao Pháp luật quy định như vậy, trước hết bạn cần nắm được khái niệm của hóa đơn. Về bản chất, nó là một loại chứng từ do người bán lập, người bán cấp phát cho bên còn lại. Qua đó, ghi nhận được thông tin hàng hóa, số lượng, đơn giá… Và xác lập mối quan hệ giữa hai bên.

Do đó, chỉ khi phát sinh hoạt động giao dịch mua bán thì mới xuất hóa đơn. Còn về chiết khấu, không phải và cũng không cần phải lập hóa đơn làm gì. Bởi đơn giản, đây chỉ là một loại chi phí mà bên bán sẵn sàng chịu để khuyến mãi cho bên mua. Khi bên mua thanh toán trước thời gian hợp đồng.

Vậy thì, khi chiết khấu, loại chứng từ nào sẽ được hình thành. Theo nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, chỉ cần lập phiếu thu và phiếu chi mà thôi.

Chiết khấu thanh toán được trừ khi tính thu nhập chịu thuế – Chiết khấu thanh toán là gì và những vấn đề lưu ý

Các trường hợp được trừ vào thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC. Theo đó, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng được những điều kiện:

Khoản chi phải liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.

Khoản chi có hóa đơn mua hàng từ lần với giá trị từ 20 triệu trở lên (đã bao gồm thuế GTGT). Đồng thời, khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán, không dùng tiền mặt.

Qua đó, ta có thể thấy rằng, khoản chiết khấu thanh toán hoàn toàn hợp lý khi tính vào chi phí được khấu trừ. Bởi vì nó được ghi rõ ràng trong hợp đồng thanh toán, chứng từ thanh toán.

Còn đối với bên mua, khoản chiết khấu này dĩ nhiên được tính vào thu nhập chịu thuế. Điều này được quy định tại Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Bên nhận chiết khấu thanh toán phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Để xác định được về việc nộp thuế thu nhập cá nhân với khoản chiết khấu thanh toán, chúng ta cần chia ra làm hai trường hợp. Đó là cá nhân có kinh doanh hay không kinh doanh

Nhận chiết khấu là cá nhân không kinh doanh

Trường hợp này hay còn nói cách khách chính là những người tiêu dùng cuối cùng. Họ mua hàng hóa về để sử dụng nên sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Nhận chiết khấu là cá nhân kinh doanh

Được ban hành kèm thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân kinh doanh chịu thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của mình.

Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Tiêu chí Chiết khấu thương mại Chiết khấu thanh toán
Khái niệm Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng

Chiết khấu thanh toán được hạch toán khi khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.

Nội dung Chiết khẩu thương mại phản ánh phần chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng hóa với khối lượng lớn đã ghi trên hợp đồng kinh tế thỏa thuận về chiết khấu thương mại. Chiết khấu thanh toán không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Cách hoạt toán Chiết khấu thương mại được hạch toán khi khách hàng mua với số lượng lớn, đạt hoặc vượt định mức mà bên bán đặt ra.

Số chiết khấu thương mại thực tế phát sịnh tại bên bán:

Nợ TK 521  ( chiết khấu thương mại)

Nợ TK 3331   ( thuế VAT)

Có TK 111/112/131

+ Kết chuyển:

Nợ TK 511

Có TK 521

– Đối với bên mua hàng:

Nợ TK 111/112/331

Có TK 156

Có TK 1331

Cách hạch toán:

– Đối với bên bán:

Nợ 635

Có 131 (Nếu giảm trừ công nợ)

Có 111 (Nếu trả lại tiền)

– Đối với bên mua

Nợ 331 (Nếu giảm trừ công nợ)

Nợ 111 (Nếu nhận tiền mặt)

Có 515

Chú ý:

– Chiết khấu thanh toán được tính trên số tiền thanh toán nên bao gồm cả thuế GTGT

Giảm trừ Chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. Do vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế GTGT lẫn thuế TNDN. Chiết khấu thanh toán không được giảm trừ vào doanh thu (tức không được giảm thuế GTGT) nhưng được đưa vào chi phí hoạt động tài chính (được giảm trừ thuế TNDN). Bên nhận chiết khấu thanh toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính (xem phần hạch toán theo hướng dẫn Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Trên đây là những nội dung chính về chiết khấu thanh toán mà CAF chia sẻ đến các bạn đọc, Trong quá trình tìm hiểu về chiết khấu thanh toán, cách hạch toán chiết khấu thanh toán như thế nào? Có bất cứ vướng mắt nào các bạn có thế liên hệ ngay với CAF để được các chuyên viên tư vấn chi tiết hơn các bạn nhá.

Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh

Hotline: 098 225 4812

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ