Hiện nay, khi phát hiện sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán cũng như qua kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng, việc điều chỉnh số liệu tại các đơn vị kế toán thực hiện chưa thống nhất. Các sai sót nêu trên xảy ra rất đa dạng, phức tạp và phong phú. Bài viết giới thiệu cách xử lý đơn giản nhất, một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1. Tình huống 1: Kế toán tính sai (tính thiếu), số tiền BHXH, BHYT phải nộp của cán bộ, phần trừ vào lương.
Nợ TK 334/ Có TK 338
Nợ TK 338/ Có TK 111 hoặc TK 112 2. Tình huống 2: Nếu xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế để trả lương, trả thưởng, biếu tặng (trừ khuyến mại) thì doanh nghiệp phải xuất hoá đơn và kê khai nộp thuế theo giá bán của hàng hoá cho khách hàng.
3.Tình huống 3: Hạch toán nhầm tiền lệ phí trước bạ của TSCĐ là xe ô tô vào chi phí kinh doanh. Kế toán điều chỉnh.
Nợ: các TK chi phí /Có TK 111; 112
Nợ TK 211/ Có TK 111; 112 4.Tình huống 4: Tính thiếu khấu hao TSCĐ. Hạch toán bổ sung phần thiếu: Nợ các TK chi phí /Có TK 214 5. Tình huống 5: Hạch toán đổi hàng
Nợ TK 131/ Có TK 3331/ Có TK 511
Nợ TK 156, 133/ Có TK 131 - Nếu giá trị hàng hoá đưa đi đổi lớn hơn giá trị hàng hoá nhận về. Trường hợp 1: Nếu nhận phần thiếu bằng hàng Nợ TK 156 Nợ TK 133 Có TK 131 Trường hợp 2: Nếu nhận phần thiếu bằng tiền Nợ TK 111, 112/ Có TK 131 - Nếu giá trị hàng hoá đem đi đổi nhỏ hơn giá trị hàng hoá nhận về, phải trả số hàng hoặc tiền còn thiếu cho khách hàng Trường hợp 1: Trả bằng hàng Nợ TK 131/ Có TK 511, 333 Trường hợp 2: Trả bằng tiền Nợ TK 131/ Có TK 111,112 6. Tình huống 6: Tính quá tiền thuê đất phải nộp trong tháng Xoá số liệu cũ bằng bút toán đỏ Nợ các TK chi phí /Có TK 3337 7. Tình huống 7: Đối với công trình xây dựng đã được quyết toán, nhưng sau đó cơ quan thẩm quyền kiểm tra quyết toán lại làm thay đổi giá trị được thanh toán: Trường hợp 1: Nếu việc quyết toán làm tăng thêm giá trị được thanh toán, thì bên B viết hoá đơn cho phần tăng thêm để A, B hạch toán bình thường. Trường hợp 2: Nếu giảm giá trị được thanh toán thì bên B viết hoá đơn, điều chỉnh giảm và 2 bên hạch toán như trường hợp giảm giá hàng bán sau khi đã nhập hàng. 8.Tình huống 8: Hạch toán khấu hao đối với tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi Theo quy định của chế độ khấu hao tài sản cố định, các tài sản được mua sắm bằng quỹ phúc lợi cũng phải tính khấu hao, nhưng số tiền khấu hao không được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, mà phải dùng quỹ phúc lợi để bù đắp. Khi khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 3533/ Có TK 214 9.Tình huống 9: Kế toán đã hạch toán khoản chi phí sữa chữa, nâng cấp TSCĐ vào chi phí kinh doanh bằng bút toán: Nợ TK 811/ Có TK 111 Theo quy định của chế độ quản lý và khấu hao TSCĐ, khoản chi phí nâng cấp TSCĐ phải hạch toán nguyên giá TSCĐ. Kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 811/ Có TK 111
Nợ TK 211/Có TK 111 10. Tình huống 10: Kế toán điều chỉnh một số khoản chi phí hạch toán sai các năm trước. Trong năm 2015, công ty có thực hiện một số giao dịch với khách hàng và phát sinh một khoản phải thu chưa thu tiền, đến tháng 5/2016, phát hiện một nhân viên Công ty đã nhận thanh toán từ tháng 10/2015 và dùng một phần số tiền này, để thanh toán một số chi phí phát sinh của DN (có hoá đơn hợp lý). Kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 138/ Có TK 131
Nợ TK 111/ Có TK 138 11. Tình huống 11: Kế toán giảm giá sau khi bên mua đã nhận hàng Sau khi nhận hàng do hàng hoá kém phẩm chất hoặc nguyên nhân khác, bên mua yêu cầu giảm giá. Nếu bên bán đồng ý thì viết hoá đơn điều chỉnh giảm. Căn cứ hoá đơn để giảm, phần giảm kế toán ghi:
- Nợ TK 531, 3331/Có TK 131 - Cuối kỳ kết chuyển giá bán hàng bị trả lại Nợ TK 511/Có TK 531 - Xoá hư số trên TK 3331 Nợ TK 3331/Có TK 3331
Trường hợp 1: Nếu chưa nhập kho thì nhập lại kho theo giá đã giảm Trường hợp 2: Nếu đã nhập kho: Điều chỉnh phần được giảm theo bút toán đỏ Nợ TK 156, 133/Có TK 331 12. Tình huống 12: Hạch toán doanh thu, thuế khi nhận tiền trước 1 lần nghiệp vụ cho thuê tài sản ở nhiều năm. Theo quy định của Luật Thuế TNDN, số tiền nhận trước khi cho thuê tài sản dài hạn phải hạch toán tính thuế GTGT và TNDN ngay sau khi thu tiền, nhưng chế độ kế toán DN ban hành kèm theo Thông tư số 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu, chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Hạch toán như sau:
Nợ các TK 111, 112/ Có TK 3387, 333
Nợ TK 3387/ Có TK 511
|