Cách chia động từ số IT số nhiều trong tiếng Anh

Hầu hết các danh từ số ít tạo thành số nhiều bằng cách thêm -s.

Show

Một danh từ số ít kết thúc bằng s, x, z, ch, sh đổi thành số nhiều bằng cách thêm-es.

Một danh từ số ít kết thúc bằng một phụ âm y đổi sang số nhiều bằng cách thêm -ies.

Danh Từ bất quy tắc

Có một số số danh từ bất quy tắc. Những từ phổ biến nhất được liệt kê dưới đây.

Một số danh từ có dạng giống nhau ở số ít và số nhiều.

Động từ/Danh từ bất quy tắc dùng chung

Một số danh từ có dạng số nhiều nhưng dùng với động từ số ít.

Danh từ số nhiều dùng với động từ số ít Câu
news The news is at 6.30 p.m.
athletics Athletics is good for young people.
linguistics Linguistics is the study of language.
darts Darts is a popular game in England.
billiards Billiards is played all over the world.

Một số danh từ có dạng số nhiều cố định và dung với động từ số nhiều. Chúng không được sử dụng trong số ít, hoặc chúng có ý nghĩa khác trong số ít. Danh từ dạng này bao gồm: trousers, jeans, glasses, savings, thanks, steps, stairs, customs, congratulations, tropics, wages, spectacles, outskirts, goods, wits

Danh từ số nhiều dùng với Động từ số nhiều Câu
trousers My trousers are too tight.
jeans Her jeans are black.
glasses Those glasses are his.

Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (Subject-Verb Agreement) là sự thống nhất về số lượng giữa chủ thể và động từ của câu, việc lựa chọn động từ số nhiều hay số ít để sử dụng với chủ ngữ là một trong những vấn đề quan trọng, hay gây nhầm lẫn và bối rối cho người học. Đối với các bài viết (Writing), đây là một trong những lỗi sai thường gặp mà ít nhiều người học nào cũng mắc phải.

Cách chia động từ số IT số nhiều trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, việc chia động từ chính xác hay không phụ thuộc hoàn toàn vào dạng thức của Chủ ngữ. Chủ ngữ có thể là:

  • Đại từ: I, you, we, they, he, she, it

  • Danh từ: a book, water, ...

Như chúng ta đã biết, về nguyên tắc chung, chủ ngữ số ít đi cùng động từ số ít và chủ ngữ số nhiều đi cùng động từ số nhiều. Tuy nhiên sẽ có nhiều dạng chủ ngữ phức tạp hơn khiến các bạn gặp khó khăn trong việc chia động từ. Việc nhớ không hệ thống sẽ làm người học gặp khó khăn và dẫn đến nhầm lẫn. 

Để có thể ghi nhớ dễ dàng hơn, chúng ta có thể chia thành 3 trường hợp sau:

1. Trường hợp động từ chia theo số ÍT: 

Ví dụ: Traffic, progress, money, information, water, etc.

- Water is necessary for life.

- Traffic is always busy in the city.

1.2. Chủ ngữ là danh từ kết thúc là “s” nhưng được dùng như số ít

– Danh từ tên môn học, môn thể thao: physics (vật lý ), mathematics (toán), athletics (môn điền kinh), economics (kinh tế học), linguistics (ngôn ngữ học), mathematics (toán học), politics (chính trị học), billiards (bi-da), checkers (cờ đam), darts (phóng lao trong nhà), dominoes (đô mi nô)…

– Danh từ tên các căn bệnh: measles (sởi), mumps (quai bị), diabetes (tiểu đường), rabies (bệnh dại), shingles (bệnh lở mình), rickets (còi xương)….

– Cụm danh từ chỉ tên một số quốc gia: The United States (Nước Mỹ), The Philippines (nước Phi-lip-pin)...

1.3. Chủ ngữ là cụm danh từ chỉ kích thước, đo lường, khoảng cách, thời gian, số tiền,…

Ví dụ: Two pounds is …(2 cân) 

- Ten miles is … (10 dặm)

- Ten years is … (10 năm)

- Ten dollars is … (10 đô la)

- Ten years is a decade.

1.4. Chủ ngữ là tiếng nói của 1 quốc gia

Ví dụ: English, Vietnamese, Korean, Japanese, etc.

- English is a global language.

1.5. Khi chủ ngữ là 1 đại từ bất định: each, any, one, everyone, someone, anyone, every, either, neither, another, something…

Ví dụ: - Nobody knows where it is. / Nobody tells me anything.

- Everybody likes her.

- Everyone is selfish.

- Each book was a different color.

1.6. Chủ ngữ bắt đầu bằng The number of = “Số lượng những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ vẫn ở ngôi thứ 3 số ít.

CHÚ Ý: Sử dụng "The number of + noun" thì tùy theo nghĩa của câu
*Nếu nghĩa là chỉ số lượng thì động từ đi kèm sẽ chia theo số ít:

The number of + plural noun + singular verb

Ví dụ: - The number of days in a week is seven. (Số ngày trong tuần là 7)

- The number of residents in this city is quite small.

-The number of students in my class is 30.

1.7. Khi chủ ngữ là To + infinitive/ V-ing / Mệnh đề danh từ / Tựa đề...

Ví dụ: - To learn / Learning English is very important 

- What he said wasn’t true

- “Friends” is my sister’s favourite TV series.

2. Trường hợp chia theo số NHIỀU:

Ví dụ: - Marie and Anna are classmates in this school year.

- My friend and his father are in town.

2.2. Chủ ngữ là 1 danh từ được thành lập bởi mạo từ The + Adjective để chỉ 1 nhóm người có chung 1 đặc điểm hay phẩm chất (Các danh từ không kết thúc bằng “s” nhưng dùng số nhiều)

- Các danh từ chỉ tập hợp: People, cattle, police, army, children,…

- Cụm danh từ chỉ một lớp người bắt đầu với The: the poor (người nghèo), the blind (người mù), the rich (người giàu), (người bị thương)….

--> Những danh từ này là danh từ số nhiều, nên luôn đi với động từ số nhiều.

Ví dụ: - People are always happy when Friday comes.

- The rich are getting richer.

2.3. Chủ ngữ bắt đầu bằng "A number of" = “Một số những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều

Người dùng hay nhầm lẫn ở dấu hiệu “a”, và dịch nghĩa là “một vài” – chỉ  một lượng mà chia động từ ở ngôi ba số ít,  hoặc danh từ để dạng số ít dẫn đến những lỗi sai ngữ pháp.

"A number of" có nghĩa là “một vài”, hay “một vài những”, dùng để diễn tả một số trong tổng thể. Cấu trúc cố định, a number of đi với danh từ số nhiều, động từ chia theo ngôi ba số nhiều.

Ví dụ: - A number of students are going on the trip.

- A number of people are writing about this subject. 

2.4. Chủ ngữ là dân tộc

Ví dụ: - The Vietnamese are hard-working. (dân tộc Việt Nam)

Chú ý: Dân tộc có "the" còn tiếng nói thì KHÔNG có "the"

2.5. Những danh từ luôn chia số nhiều

- Một số từ như pants (quần dài ở Mĩ, quần lót ở Anh), trousers (quần), pliers (cái kềm), scissors (cái kéo), shears (cái kéo lớn – dùng cắt lông cừu, tỉa hàng rào), tongs (cái kẹp) thì đi với động từ số nhiều.

- Tuy nhiên, khi có từ "A pair of…" đi trước các danh từ này, đứng làm chủ từ, thì chia động từ số ít.

Ví dụ: - The scissors are very sharp. (Cái kéo rất sắc bén)
- A pair of scissors was left on the table. (Cái kéo được người ta để lại trên bàn).

3. Trường hợp khác

*(If connectives/appositives like along with, together with, as well as, accompanied by etc. are used to combine two subjects, the verb agrees with the subject mentioned first.)

Ví dụ:

– My best friend as well as I is going to university this year. (chia theo My best friend)

– Mrs. Geller together with her daughters is away for holiday. (chia theo Mrs. Geller)

3.2. Chủ ngữ là hai danh từ nối với nhau bằng cấu trúc: either… or; neither… nor, or, not only… but also…. thì động từ chia theo danh từ thứ hai

*(If 2 subjects, one single and one plural, are connected by either/or or neither/nor, the verb agrees with the nearest subject. )

Ví dụ:

- Neither the players nor the coach is joinning. (chia theo the coach )

- Neither I nor you are right. (chia theo you )

- Either her parents or she is invited to the party tonight. (chia theo she)

- Either Harry or his friends are going to the beach today. (chia theo his friends )

Lưu ý: Khi trong câu có cấu trúc này thì động từ phải chia theo danh từ đi sau "or" hoặc "nor". Nếu danh từ đó là số ít thì động từ chia ở ngôi thứ ba số ít và ngược lại.

- Nếu "or" hoặc "nor" xuất hiện một mình trong câu (không có either hoặc neither) thì cũng áp dụng quy tắc như trên: căn cứ theo danh từ theo sau nó để chia động từ.

*Tương tự như với Not only…but also:

Ví dụ: - Not only Jack but his parents also like watching this film. (chia theo his parents)

- Not only my husband but also my kids are attracted to extreme sports. (chia theo my kids)

3.3. Khi chủ ngữ là 1 đại từ “several, both, many, few, all, some” 

*Được sử dụng với danh từ không đếm được, động từ sẽ ở dạng số ít.
Ví dụ: Some milk is spoilt.

*Được sử dụng với danh từ đếm được, động từ sẽ ở dạng số nhiều.
Ví dụ: - Several of the students are absent.

- Some men are concerned with physical attractiveness when they choose a wife.

3.4. Chủ ngữ là hai danh từ nối nhau bằng "of"

– Hai danh từ nối với nhau bằng of thì chia theo danh từ phía trước nhưng nếu danh từ phía trước là none, some, all, most, majority, enough, minority, half, phân số …. thì lại phải chia theo danh từ phía sau.

Ví dụ:

– The study of living organisms is called biology. (chia theo study)

– Some of the students are late for class. (nhìn trước chữ of gặp some nên chia theo chữ phía sau là students)

– Most of the water is polluted. (phía trước là most nên chia theo danh từ chính đứng sau là water)

Lưu ý: Nếu các từ trên đứng một mình thì phải suy nghĩ xem nó là đại diện cho danh từ nào, nếu danh từ đó đếm được thì dùng số nhiều, ngược lại dùng số ít.

Ví dụ: The majority think that…(đa số nghĩ rằng…): ta suy ra rằng để“ suy nghĩ” được phải là danh từ đếm được (người) => dùng số nhiều.

- One third of the oranges are mine.

- Two-fifths of the rice is ruined.

3.5.  Chủ ngữ là một số danh từ chỉ tập hợp như : family, staff, team, group, congress, crowd, committee ….

Nếu chỉ về hành động của từng thành viên thì dùng số nhiều, nếu chỉ về tính chất của tập thể đó như 1 đơn vị thì dùng số ít.

Ví dụ:

– The family are having breakfast. (ý nói từng thành viên trong gia đình đang ăn sáng)

– The family is very conservative. (chỉ tính chất của tập thể gia đình đó như là một đơn vị)

3.6. Chủ ngữ bắt đầu bằng "There", ta chia động từ chia theo danh từ phía sau

Ví dụ:

– There is a dog (chia theo a dog)

– There are two dogs (chia theo two dogs)

Chú ý: There is a cat and two dogs (vẫn chia theo a cat)

3.7. Chủ ngữ bắt đầu bằng mệnh đề quan hệ, ta chia động từ theo danh từ trong mệnh đề chính

Ví dụ: - One of the two girls who sit there is very cute. (Ta có thể bỏ mệnh đề đi cho dễ thấy: One of the girls is very cute.)

3.8. Chủ ngữ bắt đầu bằng các đại từ sở hữu (như: mine, his, hers), thì phải xem cái gì của người đó và nó là số ít hay số nhiều

Ví dụ: Give me your scissors. Mine (be)____very old. 

--> Ta suy ra là của tôi ở đây ý nói scissors của tôi : số nhiều => chia động từ ở số nhiều: Mine are very old.

Tóm lại, trên đây là những quy tắc được tổng hợp khá đầy đủ, để có thể ghi nhớ và thành thạo được các quy tắc này, các bạn cần phải học và luyện tập nhiều hơn nữa. Chúc các bạn học tập thật vui và đạt được kết quả mong muốn!