Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Cậu nhỏ dương vật ngắn và nhỏ❤️⭐️❤️⭐️❤️, Cậu nhỏ dương vật quá to làm sao để quan hệ tình dục hay có quan hệ được không là nỗi lo lắng thầm kín của không ít nam giới hiện nay.Nhiều người lo ngại kích cỡ của dương vật quyết định đến khả năng quan hệ tình dục. Thực hư của vấn đề này ra sao, mời bạn đọc theo dõi những chia sẻ của các bác sĩ chuyên khoa nam học - ngoại tiết niệu qua bài viết dưới đây.

Hỏi: "Chào bác sĩ, em năm nay 28 tuổi. Nhiều năm nay em luôn sống trong mặc cảm vì dương vật của mình quá ngắn. Lúc bình thường, dương vật của em chỉ có 3cm, khi cương cứng thì được khoảng tầm từ 5 – 6cm. Không biết là “cậu nhỏ” quá ngắn và nhỏ, liệu em có quan hệ được không?  Trước giờ em chưa quen ai vì rất tự ti về vấn đề này. Rất mong bác sĩ trả lời sớm giúp em, cảm ơn bác sĩ!" (Trần Anh – Hải Phòng).

Trả lời: Chào anh, rất cảm ơn anh vì đã tin tưởng gửi thư về cho phòng khám chúng tôi. Để trả có câu trả lời cụ thể gửi đến anh cũng như cung cấp thêm một số thông tin cần thiết cho nhiều nam giới đang quan tâm tới vấn đề này, mời anh và bạn đọc theo dõi nội dung bài viết dưới đây.

Kích thước, chiều dài dương vật như thế nào là ngắn và nhỏ?

Các nghiên cứu cho thấy kích thước dương vật phát triển tới kích cỡ tối đa khi nam giới ở sau độ tuổi dậy thì, khoảng từ 19 – 20 tuổi. Theo các chuyên gia, dương vật ở nam giới trưởng thành thường có chiều dài từ 10 – 14cm, đường kính 3 – 4cm khi cương cứng. Với những trường hợp nam giới khi cương cứng mà kích thước dương vật không đạt tới kích cỡ trên thì được coi là dương vật ngắn và nhỏ.

Ở Việt Nam thì Chiều dài trung bình của dương vật dài từ 11 – 13cm khi cương dương, Chu vi cậu nhỏ ở trạng thái bình thường là  5-9,5cm, khi cương cứng là 7-13,5cm, do đó cậu nhỏ được coi là nhỏ  khi chiều dài dưới 9cm

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc “cậu nhỏ” quá ngắn và nhỏ. Trong đó, phải kể đến một số lý do như:

  • Nam giới mắc các bệnh về bộ phận sinh dục như: viêm tinh hoàn, tinh hoàn ẩn, tinh hoàn phát triển không bình thường…
  • Các bệnh lý về bao quy đầu như: dài, hẹp, nghẹt bao quy đầu làm kìm hãm sự phát triển của dương vật.
  • Thiếu chất dinh dưỡng đặc biệt là trong thời kỳ dậy thì kiến “cậu nhỏ” kém phát triển.
  • Trong quá trình mang thai, người mẹ sử dụng một số loại thuốc không phù hợp khiến thai nhi bị dị tật bẩm sinh, khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục.
  • Lạm dụng thủ dâm, quan hệ tình dục quá mức ở độ tuổi dậy thì khiến cơ thể không cung cấp đủ các chất cần thiết cho cơ quan sinh dục, dẫn tới “cậu nhỏ” quá ngắn và nhỏ.

Trong một số trường hợp, việc dương vật quá nhỏ và ngắn có thể gây ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe của nam giới. Vì vậy, tốt nhất nam giới cần đến các cơ sở y tế để kiểm tra, bảo vệ chức năng sinh lý và khả năng sinh sản của nam giới.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Ở Việt Nam thì Chiều dài trung bình của dương vật dài từ 11 – 13cm
TOP 12 địa chỉ Cắt Bao Quy Đầu ở đâu tốt uy tín ở Hà Nội

“Cậu nhỏ” dương vật quá ngắn và nhỏ liệu có quan hệ được không?

Nhiều ý kiến cho rằng kích cỡ của dương vật quyết định đến độ nam tính và khả năng quan hệ tình dục của nam giới. Tuy nhiên, nhiều nam giới khi ở trạng thái bình thường thì dương vật rất ngắn nhưng khi cương cứng lại đạt tới kích thước lớn hơn cả dương vật đã to sẵn. Bên cạnh đó, hầu hết dây thần kinh khoái cảm của nữ giới đều nằm ở cửa âm đạo. Vì vậy, chiều dài dương vật không mang nhiều ý nghĩa đối với việc kích thích khoái cảm cho bạn tình. Ngoài ra, dương vật ngắn, nhỏ cũng không gây ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng, vì thế khả năng thụ thai hoàn toàn không bị tác động bởi yếu tố này.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Chiều dài dương vật không mang nhiều ý nghĩa đối với việc kích thích khoái cảm cho bạn tình

Như vậy, việc "cậu nhỏ" quá ngắn và nhỏ, liệu có quan hệ được không, các chuyên gia khẳng định là có. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng với những nam giới có khả năng cương cứng bình thường. Trường hợp, không thể cương cứng, cương cứng yếu thì cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Dương vật quá ngắn và nhỏ cũng gây ra không ít ảnh hưởng tới sức khỏe và tâm lý cho nam giới như:

  • Tăng nguy cơ mắc bệnh teo tinh hoàn, các bệnh bộ phận sinh dục.
  • Khả năng đạt cực khoái cao trào thấp. Nam giới bị kích thích và đạt cực khoái khi dương vật phải tiếp xúc ⅔ âm đạo.
  • Gây tâm lý tự ti, stress kéo dài cho nam giới, ảnh hưởng đến chất lượng đời sống sinh hoạt.

Các chuyên gia cho rằng ngay cả khi bản thân nam giới cương cứng bình thường nhưng kích cỡ quá nhỏ ( từ 7cm trở xuống) thì cũng cần nhanh chóng đi kiểm tra. Đối với trường hợp của anh Trần Anh, việc "cậu nhỏ" không đạt mức tối thiểu khi cương cứng thì cần đến các cơ sở để khám chữa kịp thời, tránh gây ra các ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới.

Làm gì để cải thiện tình trạng dương vật quá ngắn và nhỏ?

Các chuyên gia khuyến cáo, nam giới tuyệt đối không sử dụng các biện pháp kích thích hay thuốc tăng kích thước dương vật được quảng cáo tràn lan trên mạng xã hội hiện nay. Tốt nhất, hãy đến ngay các cơ sở y tế để kiểm tra, tìm ra được nguyên nhân, từ đó có phương pháp cải thiện tình trạng này hiệu quả.

Top 5 Bệnh viện, phòng khám nam khoa tốt uy tín tại Hà Nội

Thông thường, nam giới sẽ được các bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc để tăng cường tuần hoàn máu lưu thông tới dương vật, làm tăng kích thước dương vật tự nhiên. Bên cạnh đó, nếu lý do khiến " cậu nhỏ" quá ngắn và nhỏ là do hẹp, nghẹt hoặc dài bao quy đầu thì sẽ tiến hành thủ thuật cắt bao quy đầu để dương vật được phát triển tối đa kích thước vốn có của nó.

Ngoài ra, để cải thiện nhanh chóng tình trạng dương vật quá ngắn và nhỏ, nam giới cần chú ý đến một số vấn đề sau:

  • Bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể: Một số thực phẩm được chỉ ra là rất tốt cho việc cải thiện kích cỡ dương vật như: hàu, dầu oliu, chuối chín, nước ép táo.
  • Massage "cậu nhỏ" : Dành từ 15 - 20 phút massage dương vật mỗi ngày sẽ giúp máu lưu thông tốt hơn tới bộ phận sinh dục. Từ đó, làm tăng kích cỡ dương vật.
  • Tập thể dục điều độ: Không chỉ tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, luyện tập thể dục còn giúp cải thiện kích cỡ dương vật ngắn và nhỏ. Nam giới có thể lựa chọn các bài tập như: bơi, đạp xe trên không, đi bộ… để luyện tập nhằm giúp dương vật có khả năng gia tăng kích cỡ.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Dương vật "quá lớn" làm sao để quan hệ?

Dương vật "quá lớn" làm sao để quan hệ?

Trái ngược với những nam giới có kích thước cậu nhỏ khiêm tốn thì những người có "cậu nhỏ" khủng cũng chẳng lấy làm gì vui sướng vì rất nhiều trường hợp Những “cậu nhỏ” ngoại cỡ khiến cho nam giới bối rối, không biết làm sao để “yêu”. Thậm trí còn ảnh hưởng đến cả bạn tình thậm trí là dẫn đến tâm lý sợ hãi như trường hợp của Lam Anh:

Chào bác sĩ Tôi là Lam Anh năm nay 24 tuổi mới lập gia đình, và đang gặp 1 vấn đề rất tế nhị trong chuyện vợ chồng cụ thể là: không biết có phải cậu nhỏ của ck tôi quá to không mà mỗi lần gần gũi tôi luôn bị đau rất và rất khó khăn mỗi khi quan hệ tình dục, khiến mỗi lần quan hệ đối với tôi như "tra tấn" nhưng tôi không giám nói với chồng, vậy Xin bác sĩ cho biết Có cách nào để giảm đau khi quan hệ do cậu nhỏ quá to không? :((( rất mong nhận được tư vấn của bác sĩ!

Bác sĩ giải đáp:

Chào bạn rất vui nhận được tư vấn của bạn câu hỏi của bạn có thể được giải đáp như sau: Không hẳn tình trạng của bạn là do cậu nhỏ của chồng bạn quá to nguyên nhân có thể do bạn đang mắc bệnh phụ khoa hay viêm nhiễm gì đó.

Nhưng nếu nguyên nhân đến từ việc cậu nhỏ của chồng bạn quá khổ thì chúng tôi có 1 vài lời khuyên như sau:

Cách nào để giảm đau khi quan hệ do cậu nhỏ quá khổ:

+ Khúc dạo đầu lâu hơn bình thường + với 1 số gel bôi chơn

2 vợ chồng nên thực hiện màn dạo đầu lâu hơn để cô bé của bạn mở rộng sẵn sàng cho cậu bé sâm nhập, lúc này các hành động cũng nên thật chậm rãi nha bạn, trong cuộc yêu có thể sử dụng các loại gel bôi chơn giúp giảm ma sát hạn chế đau rát khi yêu.

+ Tư thế “yêu”:

Tư thế đầu tiên dành cho 2 vợ chồng bạn mà chuyên gia chúng tôi khuyên là tư thế truyền thống vì tư thế này khi yêu sẽ hạn chế được tối đa tổn thương nếu cậu nhỏ quá khổ.

Tư thế thứ 2 bạn có thể lựa chọn là vợ trên chồng dưới vì tư thế này bạn có thể kiểm soát tình hình giúp bạn hạn chế được việc đau rát khi yêu.

Như vậy với thắc mắc cậu nhỏ quá ngắn và nhỏ liệu có quan hệ được không còn phụ thuộc vào trường hợp cụ thể của từng người. Cách tốt nhất là nam giới nên đến các cơ sở y tế để được kiểm tra. Nếu có những câu hỏi liên quan cần được giải đáp, bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 0395456294, các chuyên gia sẽ tư vấn nhanh chóng và hoàn toàn miễn phí cho bạn. Chúc bạn sức khỏe!

Ngày đăng : 21-03-2022

Ngày cập nhật: 09-05-2022

Tác giả: Gentis

Nguyên nhân gây dị tật thai nhi hiện vẫn còn là câu hỏi hóc búa khiến các chuyên gia lĩnh vực di truyền - phôi thai học đau đầu tìm lời giải. Ngoài một số yếu tố đã được chứng minh có mối liên quan mật thiết trong hình thành dị tật, một số nguyên nhân từ thói quen sinh hoạt của mẹ vẫn còn nhiều tranh cãi. Cụ thể thế nào? Mẹ theo dõi trong bài viết dưới đây để hiểu rõ nhé!

Theo chuyên gia, dưới đây là các nguyên nhân gây dị tật thai nhi phổ biến hiện nay:

1.1. Yếu tố di truyền

Có hai nhóm đột biến chính là nguyên nhân dẫn tới dị tật bẩm sinh thai nhi đã được nguyên cứu, đó là: Các đột biến nhiễm sắc thểcác đột biến đơn gen.

  • Bất thường nhiễm sắc thể (NST): NST là các đơn vị di truyền ở cấp độ tế bào, là tập hợp của rất nhiều gen. Khi tế bào phân chia, bao gồm cả quá trình giảm phân và nguyên phân, NST nhân lên, di chuyển và để sắp xếp đảm bảo kết thúc quá trình các tế bào được chia đều về số lượng vật chất di truyền. Bởi nhiều lý do tác động, một khi các NST trong quá trình này bị đứt gãy, di chuyển nhầm cực sẽ tạo ra các giao tử, hợp tử thiếu nhiều gen. Hậu quả là trẻ được sinh ra từ giao tử của bố/mẹ hoặc hợp tử mang đột biến NST sẽ mang đa dị tật bẩm sinh.
  • Bất thường đơn gen: Đây là loại nguyên nhân dẫn đến dị tật thai nhi mà các chuyên gia có thể phát hiện và hiểu rõ nhất bởi những gen này chỉ quy định 1 tính trạng bệnh. Nguyên nhân thai nhi bị dị tật sau phân tích nhận thấy là do gen quy định bệnh đó bị đột biến điểm hoặc đột biến nhiều cặp nucleotit. Bố mẹ mang gen đột biến có nguy cơ sinh con dị tật cao mà không thể biết trước nếu không được sàng lọc tiền hôn nhân.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Đột biến vật chất di truyền, dù chỉ là một gen nhỏ bé cũng có thể khiến trẻ mang gánh nặng bệnh bẩm sinh suốt đời

1.2. Mẹ mang thai khi tuổi đã cao

Bố mẹ có con ngoài giai đoạn tuổi sinh sản sung mãn (25- 35) có mối liên hệ mật thiết với tỷ lệ sinh con dị tật bẩm sinh. Cụ thể:

  • Mẹ lớn hơn 35 tuổi: Trong quá trình thụ tinh, trứng của người mẹ khi này đang là noãn bào cấp 1 sẽ hoàn thiện nốt quá trình giảm phân để tạo ra ra trứng thật sự, kết hợp với giao tử người bố. Tuổi mẹ càng cao, quá trình này càng dễ xảy ra sai sót. Trên thực tế lý do tuổi mẹ càng cao, nguy cơ để con mắc Down càng lớn là do giao tử người mẹ dễ bị đột biến lệch bội, tạo ra trứng có có 2 NST 21, kết hợp với giai tử bình thường của người cha sẽ sinh ra trẻ Down có 3 NST 21 trong tế bào.
  • Bố lớn hơn 50 tuổi: Theo báo cáo của các nghiên cứu đánh giá chất lượng tinh trùng của đàn ông theo độ tuổi, các chuyên gia nhận thấy sau 50 tuổi, lượng tinh trùng dị dạng tăng lên đáng kể. Tần suất xuất hiện của những giao tử cụt đuôi, hai đầu, đầu dị dạng,... nhiều hơn và điều này góp phần tăng tỷ lệ sinh con dị tật.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Sản phụ lớn tuổi là một trong các nguyên nhân dẫn đến thai nhi bị dị tật, đặc biệt là trẻ mắc hội chứng Down

1.3. Thai phụ mắc bệnh

Mẹ là môi trường sống của thai nhi trong 280 - 290 ngày kể từ khi thụ tinh. Điều này đồng nghĩa mẹ mắc bệnh cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi, nguy hiểm hơn là trong giai đoạn hình thành cơ quan 3 tháng đầu tiên sẽ làm tăng nguy cơ dị tật. Dưới đây là những bệnh lý ở mẹ có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến dị tật bẩm sinh:

  • Truyền nhiễm: Các bệnh truyền nhiễm như giang mai, cúm, herpes, zika, cytomegalovirus,… được chứng minh là nguyên nhân khiến thai nhi bị dị tật điếc ẩm sinh, đục thủy tinh thể, vô sọ,... Các virus này thông qua dây rốn đi vào cơ thể thai nhi, gây bệnh và thậm chí gây sẩy thai, sinh non, chết chu sinh.
  • Tiểu đường: Nồng độ đường luôn cao trong máu mẹ có ảnh hưởng tới quá trình biệt hóa, phân tách và sáp nhập các cơ quan của trẻ tuy chưa có bằng chứng cụ thể. Ngoài ra, tiểu đường cũng ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ bởi một số thuốc tiểu đường không được phép dùng cho phụ nữ có thai. Hậu quả là bệnh không được kiểm soát tốt, mẹ không có một chế độ ăn hợp lý các món yêu thích, quá trình phát triển của bé sẽ bị ảnh hưởng xấu.
  • Béo phì: Nguyên nhân chưa được sáng tỏ, tuy vậy theo thống kê tỷ lệ trẻ sinh ra bị nứt đốt sống tăng gấp đôi khi mẹ thừa cân.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Thai phụ mắc tiểu đường có nguy cơ sinh con bị rối loạn tăng trưởng

1.4. Tự ý sử dụng thuốc mà không có chỉ định bác sĩ

Rất nhiều loại thuốc được nghiên cứu ra chưa kiểm chứng được tác dụng phụ lên phụ nữ có thai, cho con bú. Do đó, chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai rất hạn hẹp, ngay cả các bác sĩ cũng phải rất thận trọng. Tuy vậy, cũng có không ít bài học đắt giá trong quá khứ khi thuốc trở thành nguyên nhân em bé bị dị tật bẩm sinh:

  • Thalidomide: Thuốc an thần giúp giảm nôn, giảm triệu chứng ốm nghén và hỗ trợ giấc ngủ. Thuốc được sử dụng tại hơn 50 quốc gia trong giai đoạn 1956 - 1962 cho đến khi các báo cáo con số giật mình của những trẻ sinh ra từ mẹ sử dụng thuốc này. Các dị tật thiểu sản xương dài, dị tật tai, mắt, não và tử vong chu sinh thalidomide gây ra đã khiến thuốc này bị thù hồi khẩn cấp.
  • Vitamin A: Các hướng dẫn y tế trên thế giới đề xuất rằng phụ nữ mang thai nên hạn chế lượng vitamin A tiêu thụ ở mức khoảng 700 μg/ngày, vì khả năng gây quái thai khi tiêu thụ quá mức của chúng. Vitamin A có thể gây các dị tật não úng thủy, teo não, chậm phát triển trí tuệ,... Tìm hiểu thêm vì sao vitamin A gây dị tật bẩm sinh và cách sử dụng cho mẹ bầu.
  • Thuốc chống co giật: Mẹ có tiền sử động kinh, đang bị động kinh và đang sử dụng thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin đều cần sự theo dõi sát của bác sĩ. Các thuốc này có thể gây các dị tật: sứt môi, nứt lỗ mũi, giảm sản móng tay, đầu nhỏ,...

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Các viên thuốc giúp giảm triệu chứng ốm nghén có thể trở thành nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Có thể mẹ quan tâm: Những loại thuốc gây dị tật thai nhi nên tránh

2. 6 thói quen của mẹ khi mang thai dễ gây dị tật ?

Bên cạnh những vấn đề trên, ngay cả những thói quen hàng ngày của mẹ cũng có thể trở thành những nguyên nhân làm thai nhi bị dị tật. Vì vậy mẹ cần đặc biệt tránh:

2.1. Thói quen sử dụng các chất kích thích

Theo một nghiên cứu, sử dụng chất gây nghiện nhẹ như rượu, các đồ uống có cồn khi mang thai có thể khiến thai mang 1 trong các dị tật bẩm sinh về: sọ mặt, não, mắt, thận,... Ngoài ra, các rối loạn hành vi ở trẻ, hội chứng cai nghiện rượu và chậm phát triển trí tuệ là hậu quả của người mẹ sử dụng đồ uống có cồn liên tục trong thời kỳ mang thai.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Tránh xa đồ uống có cồn trong thời kỳ mang thai có thể giúp giảm tỷ lệ sinh con dị tật

2.2. Sơn móng tay

Trong sơn móng tay có chứa nhiều chất hóa học bay hơi độc như: Toluene,  Ethyl acetate, butyl acetate, các chất có vòng benzen,... Các chất này ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ theo hướng làm tăng nguy cơ kích ứng mắt, phổi. Khi chúng được hấp thụ qua niêm mạc mũi vào máu sẽ có khả năng cản trở sự tạo máu, xâm nhập qua màng tế bào do tan trong lipid, gây ra các đột biến vật chất di truyền.

Bởi khả năng xâm nhập qua tế bào tốt, những chất này hoàn toàn có thể truyền sang cho thai nhi. Để an toàn nhất cho trẻ, kiêng sử dụng sơn móng tay được khuyến cáo, đặc biệt trong quý 1 và 2.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Kiêng làm nail khi mang thai em bé giúp giảm thiểu nguy cơ rối loạn phát triển bào thai

2.3. Dùng nước hoa

Trong nước hoa cũng chứa hỗn hợp các chất hóa học bay hơi tương tự như sơn móng tay. Nước hoa công nghiệp rẻ có nguồn gốc từ dầu mỏ, đôi khi gây kích ứng, dị ứng với người nhạy cảm. Một số chất trong thành phần của nước hoa khi tiếp xúc với nồng độ đậm đặc đã được chứng minh có khả năng gây dị tật bẩm sinh.

Trước khi có các nghiên cứu cụ thể về nước hoa có thể là một trong những yếu tố gây dị tật thai nhi hay không, hạn chế sử dụng là một quyết định chỉ có thể có lợi.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Nước hoa chứa các hóa chất bay hơi có khả năng gây đột biến tế bào

2.4. Sử dụng kem dưỡng da chống lão hóa

Một số mẹ khi nghe tới vitamin A có khả năng gây dị tật thai nhi đã vô cùng băn khoăn về các chất chuyển hóa của nó (retinol, beta - caroten,...) trong kem dưỡng da có gây ra điều tương tự hay không. Như đã đề cập, tiêu thụ quá mức trên 700 μg/ngày mới gây dị tật bẩm sinh. Hàm lượng vitamin A trong kem dưỡng da thường rất nhỏ, từ 0,5% - 1% hầu như sẽ không ảnh hưởng tới thai nhi.

Tuy vậy, theo FDA, retinol được xếp loại C trong các chất có nguy cơ gây dị tật thai nhi, nghĩa là không an toàn cho thai nhi. Do đó, với các loại kem dưỡng da mẹ không nắm được hàm lượng retinol, mẹ nên dừng sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ sản khoa.

2.5. Chế độ ăn uống không khoa học, thiếu dinh dưỡng

Đương nhiên, bào thai trong quá trình sinh trưởng yêu cầu rất nhiều chất dinh dưỡng từ mẹ để lớn lên. Mẹ bầu trong quá trình mang thai phải bổ sung rất nhiều dinh dưỡng, không chỉ gấp đôi mà đôi khi gấp 3, 4 lần nhu cầu cho một người trưởng thành bình thường.

Nếu trẻ bị thiếu chất, đặc biệt một số chất bắt buộc mẹ bầu cần bổ sung trong thời kỳ mang bầu như sắt, vitamin B9 (acid folic), vitamin B12,... nguy cơ trẻ sinh ra nhẹ cân và mang dị tật nứt đốt sống, dị dạng thần kinh là rất cao. Các rối loạn bẩm sinh như dị dạng ống thần kinh có thể được ngăn ngừa 72% nếu người mẹ tiêu thụ 4mg axit folic trước khi thụ thai và sau 12 tuần của thai kỳ.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Thực phẩm nhanh thiếu các vitamin cần thiết và chỉ cung cấp 2 nhóm dưỡng chất cho mẹ, không nên ăn thường xuyên

2.6. Tiếp xúc thường xuyên với hóa chất độc hại

Nitrat, được tìm thấy chủ yếu trong nước uống từ các nguồn trên mặt đất, là một trong những nguyên nhân gây dị tật thai nhi. Chất này mẹ có thể tiêu thụ mà không hề hay biết từ rau củ được bón phân, phun thuốc trừ sâu hoặc sử dụng nguồn nước giếng. Các dung môi clo hóa và thơm như benzen và trichloroethylene trong nguồn nước sinh hoạt không đảm bảo là tăng tỷ lệ trẻ sinh ra mắc bạch cầu cấp, suy giáp bẩm sinh, rối loạn hình thành cơ quan sinh sản trẻ nữ,...

Vậy tại sao thai nhi bị dị tật bẩm sinh?

Thai nhi bị dị tật có thể do rất nhiều nguyên nhân như yếu tố di truyền trong gia đình, mẹ mang thai khi tuổi trên 35, trong quá trình mang thai mẹ bị mắc một số bệnh hoặc sử dụng thuốc không đúng cách. Ngoài ra những thói quen như sử dụng chất kích thích, tiếp xúc với các hóa chất cũng có thể tăng nguy cơ em bé sinh ra bị dị tật bẩm sinh.

Xem thêm:

3. Phòng ngừa dị tật thai nhi như thế nào?

Xác định nguyên nhân dị tật thai nhi là một chuyện, song điều mẹ cần quan tâm hơn cả là thực hiện các biện pháp phòng tránh để hạn chế tối đa nguy cơ cho con yêu. Để phòng ngừa hậu quả đáng tiếc nhất là sinh ra những e bé mang dị tật bẩm sinh, các chuyên gia Sản khoa khuyên mẹ:

  • Bổ sung acid folic thường xuyên: Tốt nhất là ngay trước khi có ý định mang thai 1 tháng và duy trì đến suốt quá trình cho con bú với hàm lượng 400 - 600 mcg/ngày. Acid folic là vitamin nếu bổ sung thừa sẽ được đào thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu, rất an toàn. Với mẹ bầu có nguy cơ cao, từng sinh con dị tật ống thần kinh, hàm lượng cần bổ sung là 5mg/này trong 3 tháng đầu và dưới sự theo dõi của bác sĩ sản định kỳ.
  • Chế độ ăn uống khoa học: Ăn uống đủ 4 nhóm thực phẩm và chú trọng bổ sung chất vi lượng và vitamin tổng hợp. Xem thêm những thức ăn chống dị tật thai nhi.
  • Không tùy tiện dùng thuốc khi mang thai: Mọi thuốc đang sử dụng, cần sử dụng đều cần có sự tư vấn và sự lưu ý của bác sĩ. Mẹ chủ động cho bác sĩ của mình biết để hạn chế tối đa các hậu quả đáng tiếc lên con trẻ.
  • Nghỉ ngơi, thư giãn: Quá trình nghỉ ngơi giúp ổn định chu kỳ tiết các hormone trong cơ thể mẹ, và đương nhiên cũng giúp sự phát triển, biệt hóa của trẻ ổn định, không bị ảnh hưởng tiêu cực.
  • Khám thai định kỳ: Với mục đích theo dõi sát sự phát triển, phát hiện kịp thời các bất thường như dị tật hoặc đơn giản là chậm lớn, rau quấn cổ, thiểu sản/đa ối,... để kịp thời can thiệp, điều chỉnh. 4 tuần/lần hoặc khi có các dấu hiệu bất thường là tần suất các chuyên gia khuyên mẹ bầu nên đi khám.
  • Thực hiện sàng lọc trước sinh: Giúp phát hiện sớm các bất thường từ đó có kế hoạch điều trị, chuẩn bị tinh thần, tài chính hoặc đưa ra các quyết định khác kịp thời. Tìm hiểu thêm về sàng lọc dị tật thai nhi như thế nào.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Theo dõi thai định kỳ với siêu âm càng nhiều sẽ càng có lợi bởi theo dõi sát được sự phát triển của thai nhi

Hiện nay có nhiều phương pháp sàng lọc trước sinh, gồm có: Siêu âm, Double test, Triple test, chọc ối, sinh thiết gai nhau, NIPT,... Với xu hướng đẻ ít con và hiếm con hiện nay, các phương pháp xét nghiệm không xâm lấn được các bác sĩ và nhiều mẹ bầu ưu tiên lựa chọn. Xâm lấn thai nhi càng nhỏ, quá trình phát triển thai càng được bảo toàn nguyên vẹn, bởi trên thực tế, các thủ thuật can thiệp trong những tuần sớm tuy giúp khảo sát dị tật bẩm sinh nhưng cũng có một tỷ lệ nhỏ gây ra dị tật bẩm sinh.

Hiện nay, xét nghiệm NIPT là hình thức sàng lọc không xâm lấn giúp phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh sớm nhất và có độ chính xác cao nhất. NIPT sàng lọc các bất thường nhiễm sắc thể thường (22 cặp với các hội chứng Down, tiếng mèo kêu, Patau, Edward,...) và các bất thường cặp NST giới tính số 23 (Klifelter,Turner, siêu nữ, Jacobs,...) đảm bảo an toàn và chính xác >99%.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

NIPT Illumina cho mẹ biết khả năng thai nhi mang các hội chứng dị tật liên quan tới NST là có hay không

GENTIS là một trong các đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ NIPT Illumina cho các bệnh viện tuyến trung ương cũng như mọi quý phụ huynh có nhu cầu trên toàn quốc. GENTIS có đội ngũ chuyên gia là các giáo sư, tiến sĩ, giảng viên đầu ngành di truyền học tới từ Viện khoa học hình sự bộ công an, đại học khoa học tự nhiên - ĐHQG Hà Nội, bệnh viện phụ sản Hà Nội,...

Chọn xét nghiệm NIPT Illumina (GenEva) tại GENTIS, thai phụ sẽ được hưởng dịch vụ tuyệt vời tại đây với:

  • Công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế: Hệ thống phòng ốc, trang thiết bị của GENTIS tự hào đạt chuẩn ISO 15189:2012 và là đơn vị thực hiện trên công nghệ Illumina - Mỹ
  • An toàn: 100% bởi mẫu xét nghiệm là máu tĩnh mạch người mẹ. Chỉ cần 7 - 10ml là đủ để NIPT Illumina GenEva sàng lọc tất cả đột biến lệch bội NST và 5 đột biến vi mất đoạn NST cho thai nhi.
  • Chính xác: Độ chính xác của NIPT Illumina theo nghiên cứu >99% nhưng không phải đơn vị xét nghiệm nào cũng đảm bảo được tỷ lệ trên do máy móc và hóa chất không đạt chuẩn. Tại GENTIS, tỷ lệ này luôn được đảm bảo cho quý phụ huynh.
  • Thời gian trả kết quả nhanh: Từ 5 ngày với gói GenEva sàng lọc 5 bệnh. Trung bình sàng lọc NIPT Illumina sẽ trả kết quả trong 1 tuần, bảo mật với từng khách hàng.
  • Đội ngũ chuyên gia lâu năm giàu kinh nghiệm: Các kỹ thuật viên, chuyên gia của GENTIS thường xuyên được tham gia các hội thảo củng cố, nâng cao cả về tay nghề cũng như kiến thức di truyền học.

Căc dị tât ở thai nhi vì sao có

Bảo hiểm chất lượng xét nghiệm NIPT Illumina GenEva của GENTIS lên tới 300 triệu đồng

Qua bài viết trên, hy vọng cha mẹ đã phần nào nhận định được những nguyên nhân dẫn tới dị thật thai nhi và những điều cần tránh để em bé sinh ra luôn là niềm vui, may mắn của gia đình. Mọi thắc mắc xin quý phụ huynh vui lòng liên hệ với GENTIS qua hotline 18002010 để được tư vấn tận tình.