Caâu thơ hay sử dụng biện pháp so sánh năm 2024

“Trong hang Én, hàng vạn con chim én vẫn hồn nhiên cư ngụ và chưa phải biết sợ con người. Bốn vách hang, trần hang – nơi nào cũng dày đặc chim én. Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách. Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá,... Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi. Nếu đặt lên vai, bạn sẽ rúc vào tóc hoặc đậu trên đầu mình để... ngủ tiếp!” So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

- Tác dụng: Việc sử dụng biện pháp so sánh giúp cho hình ảnh được miêu tả sinh động hơn, giúp người đọc dễ dàng hiểu, tưởng tượng và hình dung rõ nét hơn về hình ảnh đang nói đến.

Ví dụ:

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

[Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên]

Caâu thơ hay sử dụng biện pháp so sánh năm 2024

Biện pháp so sánh là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh là gì? Những loại hình so sánh thường được sử dụng là gì? (Hình từ Internet)

Những loại hình so sánh thường được sử dụng là gì?

  1. Theo đối tượng so sánh

(1) Mô hình 1: So sánh Sự vật - Sự vật

- Mô hình này có các dạng sau:

+ A như B

+ A là B

+ A chẳng bằng B

Ví dụ: Tìm sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn dưới đây:

“Ơ, cái dấu hỏi

Trông ngộ ngộ ghê,

Như vành tai nhỏ

Hỏi rồi lắng nghe”

(2) Mô hình 2: So sánh: Sự vật - Con người

- Dạng của mô hình so sánh này là:

+ A như B (A có thể là con người, B sự vật đưa ra làm chuẩn để so sánh)

Ví dụ: Tìm các hình ảnh so sánh trong những câu thơ dưới đây:

“Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”.

-> “Trẻ em” giống như “búp trên cành”. Vì đều là những sự vật non đang phát triển đầy sức sống, chứa chan niềm hy vọng

(3) Mô hình 3: So sánh: Hoạt động - Hoạt động

- Mô hình này có dạng như sau: A như B (A là từ chỉ hoạt động của đối tượng, sự vật thứ nhất, B là từ chỉ hoạt động của đối tượng, sự vật thứ 2).

Ví dụ: Trong các đoạn trích sau:

“Con trâu đen lông mượt

Cái sừng nó vênh vênh

Nó cao lớn lênh khênh

Chân đi như đập đất”.

-> Hoạt động “đi” so sánh với hoạt động “đập đất” qua từ “như”

(4) Mô hình 4: So sánh: Âm thanh - Âm thanh

- Mô hình này có dạng sau: A như B (A là âm thanh thứ nhất, B là âm thanh thứ 2)

Ví dụ:

“Côn Sơn suối chảy rì rầm

Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”.

-> “Tiếng suối” được so sánh với “tiếng đàn cầm” qua từ “như”

(5) Các dạng khác ít phổ biến:

Ngoài những mô hình so sánh trên giáo viên giúp học sinh làm quen với các kiểu so sánh: Ngang bằng và hơn kém. Chẳng hạn:

- Trong câu: “Cháu khỏe hơn ông nhiều!”

-> Kiểu so sánh hơn kém.

- Trong câu:

“Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng”

-> Kiểu so sánh ngang bằng.

II. Theo từ so sánh

(1) So sánh bằng

- Tựa, như, là

- Tựa như, giống nhau, như là

- Chẳng khác gì

Ví dụ: Cô giáo giống như người mẹ thứ hai của em

(2) So sánh hơn kém

- Hơn, kém

- Chằng bằng, chưa bằng, không bằng

Ví dụ:

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Yêu cầu về nhận biết các biện pháp tu từ và tác dụng của các biện pháp tu từ đối với học sinh như thế nào?

Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu về nhận biết các biện pháp tu từ và tác dụng của các biện pháp tu từ đối với học sinh như sau:

- Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

- Đối với học sinh lớp 6 và lớp 7: biết các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).

- Đối với lớp 8 và lớp 9: hiểu được các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ).

Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 như thế nào?

Tại Quyết định 2171/QĐ-BGDĐT năm 2023 về khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên có nêu rõ khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 như sau:

- Tựu trường sớm nhất trước 01 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất trước 02 tuần so với ngày tổ chức khai giảng.

- Tổ chức khai giảng vào ngày 05 tháng 9 năm 2023.

- Kết thúc học kỳ I trước ngày 15 tháng 01 năm 2024, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25 tháng 5 năm 2024 và kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm 2024.

- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30 tháng 6 năm 2024.

- Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước ngày 31 tháng 7 năm 2024.

- Thi tốt nghiệp trung học phổ thông và các kỳ thi cấp quốc gia theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học của các địa phương

- Kế hoạch thời gian năm học cần bảo đảm sự đồng bộ cho các cấp học trên một địa bàn dân cư, đặc biệt trong trường phổ thông có nhiều cấp học.