Bài tập về giảm giá hàng tồn kho năm 2024

– Theo TT 48/2019/TT-BTC, Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho

II. Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1. Đối tượng được trích lập dự phòng phải đảm bảo điều kiện có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lý hợp lệ hoặc có bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho

2. Công thức tính mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho

– Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán: xác định theo chuẩn mực kế toán 02-Hàng tồn kho

– Giá trị thuần có thể thực hiện được: giá bán ước tính của hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ chúng.

3. Thời điểm lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Thời điểm lập BCTC

4. Khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

– Nếu mức dự phòng phải trích lập kỳ này bằng số dư khoản dự phòng đã trích lập trên BCTC kỳ trước thì không được trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

– Nếu mức dự phòng phải trích lập kỳ này cao hơn số dư khoản dự phòng đã trích lập trên BCTC kỳ trước thì trích them phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

– Nếu mức dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư khoản dự phòng đã trích lập trên BCTC kỳ trước thì thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

– Lập bảng kê chi tiết mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho của từng mặt hàng để làm căn cứ hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ

Bài tập về giảm giá hàng tồn kho năm 2024

1. Lập hội đồng thẩm định

– Hội đồng thẩm định bao gồm: Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng ban liên quan, chuyên gia,..được lập thông qua Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định sẽ quyết định mức trích lập và phương thức xử lý tổn thất thực tế của hàng tồn kho

2. Xử lý khoản dự phòng

3. Xử lý hàng tồn đọng: đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng nhưng bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải huỷ bỏ

IV. Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1. Khi lập BCTC, nếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này cao hơn số đã trích lập từ các kỳ trước thì trích lập bổ sung phần chênh lệch:

Nợ TK 632

Cóc TK 229

2. Khi lập BCTC, nếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này thấp số đã trích lập từ các kỳ trước thì trích lập bổ sung phần chênh lệch:

1. Dạng bài tập tính toán giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (ending inventory) và giá vốn hàng bán (Cost of good sold)

Nhắc lại một số kiến thức:

- Giá gốc của hàng hóa (inventory) mua bao gồm:

  • Giá mua (không bao gồm các khoản chiết khấu và giảm giá) (Purchase cost less trade discounts and rebates).
  • Chi phí biến đổi nguyên vật liệu trực tiếp thành sản phẩm (Conversion (manufacturing) costs including labor and overhead).
  • Các chi phí khác để đưa hàng tồn kho đến trạng thái sẵn sàng sử dụng (Other costs are necessary to bring the inventory to its present location and condition).

- Những chi phí không được tính vào giá trị hàng tồn kho bao gồm:

  • Các chi phí lãng phí bất thường về nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung (Abnormal waste of materials, labor, or overhead).
  • Chi phí lưu kho (trừ những chi phí được tính là một phần của sản phẩm) (Storage costs, unless required as part of production).
  • Chi phí quản lý (Administrative overhead).
  • Chi phí bán hàng (Selling costs).

- Các phương pháp ghi nhận giá hàng tồn kho bao gồm:

  • First-in, First-out (FIFO): Hàng hóa nào được nhập trước thì sẽ được giả định bán ra trước
  • Weighted average cost: Hàng hóa bán ra với giá trung bình của các loại hàng hóa sau các lần nhập hàng
  • Last-in First-out (LIFO): Hàng hóa được nhập sau sẽ được giả định bán trước.
  • Specific identification: Hàng hóa được bán sẽ gắn với giá vốn chính xác của hàng hóa đó.

Bài tập 1. Giá hàng hóa tồn kho (Inventory cost) thì không bao gồm phần nào sau đây:

  1. Chi phí lưu kho liên quan tới việc sản xuất (production-related storage costs)
  2. Chi phí phát sinh từ việc hao phí nguyên vật liệu sản xuất (costs incurred as a result of normal waste of material)
  3. Chi phí vận chuyển (transportation cost) hàng hóa tới tay người tiêu dùng

Đáp án: C

Chi phí vận chuyển phát sinh từ việc vận chuyển hàng hóa tới tay người tiêu dùng được liệu vào Chi phí bán hàng (selling costs) và không được tính vào giá của hàng tồn kho. Trong khi đó, chi phí vận chuyển để đem hàng hóa tồn kho tới điểm kinh doanh được tính vào giá của hàng tồn kho.

Chi phí lưu kho và chi phí phát sinh từ việc hao phí nguyên vật liệu được tính vào giá của hàng tồn kho.

Bài tập 2. Một công ty đang so sánh các phương pháp ghi nhận giá vốn hàng tồn kho. Công ty chỉ sản xuất 1 sản phẩm và bán nó với giá 50$.

Bảng 1. Số lượng hàng hóa bán và mua trong quý kinh doanh

Ngày

Số lượng mua

Giá mua

Số lượng bán

Giá bán

Số lượng hàng tồn kho còn lại

2 Jan

1,000

$20.00

1,000

17 Jan

500

$50,00

500

16 Feb

1,000

$18.00

1500

3 Mar

1,200

$50.00

300

13 Mar

1,000

$17,00

1,300

23 Mar

500

$50.00

800

End of quarter totals:

3,000

2,200

Bảng 2: So sánh các phương pháp ghi nhận hàng tồn kho

End of Quarter Valuations

31 March

Perpetual LIFO

(Phương pháp kê khai LIFO thường xuyên)

Periodic LIFO

(Phương pháp kê khai LIFO định kỳ)

Perpetual FIFO

(Phương pháp kê khai FIFO thường xuyên)

Sale

$110,000

$110,000

$110,000

Ending inventory

$16,000

$13,600

Cost of goods sold

$39,000

$41,400

Gross profit

$71,000

$68,600

Inventory turnover ratio

279%

2.1. (Bảng 1) Giá trị của hàng tồn kho (ending inventory) tại thời điểm kết thúc quý là bao nhiêu nếu công ty sử dụng phương pháp ghi nhận LIFO thường xuyên (Perpetual LIFO) trong hoạt động?

A $14,500

B $15,000

C $16,000

Đáp án: A

Phương pháp kê khai hàng tồn kho thường xuyên (perpetual inventory system) cập nhật giá trị và số lượng hàng tồn kho liên tục theo thời gian nhằm phản ánh việc mua bán của hàng tồn kho. Chi tiết phương pháp ghi nhận như sau:

Ngày ghi nhận

Thay đổi hàng tồn kho

(liệt kê theo giá hàng tồn kho)

Chi tiết giá hàng tồn kho còn lại

2 Jan

Mua 1,000 sản phẩm giá $20.00

1,000 sản phẩm giá $20.00

17 Jan

Bán 500 sản phẩm giá $20.00

500 sản phẩm giá $20.00

16 Feb

Mua 1000 sản phẩm giá $18.00

500 sản phẩm giá $20.00

1,000 sản phẩm giá $18.00

3 Mar

Bán 1,200 sản phẩm, trong đó 1,000 sản phẩm giá $18.00 và 200 sản phẩm giá $20.00

300 sản phẩm giá $20.00

13 Mar

Mua 1,000 sản phẩm giá $17.00

300 sản phẩm giá $20.00

1,000 sản phẩm giá $17.00

23 Mar

Bán 500 sản phẩm giá $17.00

300 sản phẩm giá $20.00

500 sản phẩm giá $17.00

Như vậy, tại thời điểm cuối năm, lượng hàng tồn kho còn lại gồm 800 sản phẩm, trong đó có 300 sản phẩm giá 20$ và 500 sản phẩm 17$.

Giá trị của hàng tồn kho theo phương pháp LIFO là:

(300x$20) + (500x$17) = $14,500

Bài tập 3. Một công ty sử dụng phương pháp ghi nhận hàng tồn kho LIFO như dưới đây:

2018 ($)

2017 ($)

Cost of good sold (COGS)

50,800

48,500

Ending inventory

10,550

10,000

LIFO reserve

4,320

2,600

Giá vốn bán hàng (COGS) cho năm 2018 được tính theo công thức FIFO là bao nhiêu?

A $48,530

B $49,080

C $52,520

Đáp án: B

Giá vốn bán hàng (COGS) theo phương pháp FIFO được điều chỉnh bằng cách lấy Giá vốn hàng tồn kho tính theo phương pháp LIFO trừ đi phần tăng lên của LIFO reserve.

COGS (FIFO) = COGS (LIFO) – phần tăng trong LIFO reserve

COGS (FIFO) = $50,800 – ($4,320 - $2,600)

COGS (FIFO) = $49,080

Bài tập 4. Zimt AG bắt đầu công việc kinh doanh trong năm 2017 và sử dụng phương pháp ghi nhận hàng tồn kho FIFO. Trong năm 2017, công ty mua 45,000 sản phẩm tại giá 10$ và bán 40,000 sản phẩm với giá 20$ mỗi chiếc. Trong năm 2018, công ty tiếp tục mua thêm 50,000 sản phẩm tại giá 11$ và bán 45,000 sản phẩm với giá 22$ mỗi chiếc. Hãy tĩnh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (nghìn $) của Zimt AG

A 105$

B 109$

C 110$

Đáp án: C

Zimt sử dụng phương pháp ghi nhận FIFO, nên 5000 sản phẩm được mua từ năm 2017 sẽ được bán hết trước trong năm 2018 và 2017. Số sản phẩm còn lại trong kho được mua từ năm 2018 với giá 11$ mỗi chiếc. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho còn lại sẽ bằng tổng giá trị của 40,000 sản phẩm còn lại và là: 40,000 x 11$ = 110$ (nghìn $)

2. Dạng bài tập so sánh các chỉ số tài chính giữa các phương pháp ghi nhận hàng tồn kho

Nhắc lại một số kiến thức:

- Trong thời kỳ giá của nguyên vật liệu giảm và số lượng nguyên vật liệu duy trì ổn định hoặc tăng, phương pháp FIFO sẽ ghi nhận giá vốn hàng bán cho doanh thu cao hơn và số lượng hàng tồn kho ở cuối kỳ thấp hơn các phương pháp ghi nhận khác.

- Trong thời kỳ giá của nguyên vật liệu tăng và số lượng nguyên vật liệu duy trì ổn định hoặc tăng, phương pháp FIFO sẽ ghi nhận giá vốn bán hàng cho doanh thu thấp hơn và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ cao hơn các phương pháp ghi nhận khác.

- Một số phương trình sử dụng để quy đổi giữa LIFO và FIFO:

Inventory (FIFO) = Inventory (LIFO) + LIFO reserve

COGS (FIFO) = GOGS (LIFO) – Increase in LIFO reserve

Bài tập 5. (Bảng 2 bài tập 2)

Bảng 2: So sánh các phương pháp ghi nhận hàng tồn kho

End of Quarter Valuations

31 March

Perpetual LIFO

(Phương pháp kê khai LIFO thường xuyên)

Periodic LIFO

(Phương pháp kê khai LIFO định kỳ)

Perpetual FIFO

(Phương pháp kê khai FIFO thường xuyên)

Sale

$110,000

$110,000

$110,000

Ending inventory

$16,000

$13,600

Cost of goods sold

$39,000

$41,400

Gross profit

$71,000

$68,600

Inventory turnover ratio

279%

Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho nào cho ra kết quả thấp nhất của chỉ số quay vòng hàng tồn kho (inventory turnover ratio) trong quý kinh doanh trên?

A Phương pháp kê khai LIFO định kỳ

B Phương pháp kê khai LIFO thường xuyên

C Phương pháp kê khai FIFO thường xuyên.

Đáp án: A

Trước tiên, tỷ số quay vòng của hàng tồn kho được tính bằng công thức:

Bài tập về giảm giá hàng tồn kho năm 2024

Trong thời điểm lượng hàng tồn kho giảm và giá của hàng hóa cũng giảm, phương pháp kê khai LIFO định kỳ sẽ cho kết quả cao hơn ở lượng hàng tồn kho cuối kỳ (ending inventory) cùng với giá vốn bán hàng thấp hơn (COGS) nếu so sánh với hai phương pháp kê khai LIFO thường xuyên và FIFO thường xuyên. Như vậy, phương pháp kê khai LIFO định kỳ sẽ cho kết quả tỷ số quay vòng hàng tồn kho thấp hơn, cụ thể:

Phương pháp ghi nhận

Tỷ số quay vòng hàng tồn kho

Cách tính

Periodic LIFO

2.44

$39,000/16,000

Perpetual LIFO

2.79

$40,500/14,500

Perpetual FIFO

3.04

$41,400/13,600

Bài tập 6. Trong thời kỳ giá cả của mỗi đơn vị hàng hóa tăng, một công ty sử dụng phương pháp ghi nhận hàng tồn kho FIFO thay vì phương pháp LIFO sẽ báo cáo một sự thấp hơn:

A Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (current ratio)

B Tỉ lệ quay vòng hàng tồn kho (inventory turnover)

C Tỉ suất lợi nhuận gộp (Gross profit margin)

Đáp án: B

Trong thời kỳ giá của một đơn vị hàng hóa tăng, một công ty ghi nhận hàng tồn kho theo phương pháp FIFO sẽ ghi nhận giá vốn bán hàng (COGS) thấp hơn và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cao hơn so với phương pháp LIFO. Trong đó, chỉ số tỉ lệ quay vòng hàng tồn kho được tính bằng cách lấy COGS chia cho giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên sẽ ghi nhận thấp hơn sơ theo phương pháp FIFO.

Bài tập 7. So với công ty sử dụng phương pháp ghi nhận hàng tồn kho FIFO, trong thời kỳ giá của đơn vị hàng hóa tăng, một công ty sử dụng phương pháp ghi nhận LIFO sẽ cho thấy sự cải thiện ở:

A khả năng thanh khoản (liquidity)

B khả năng hoạt động hiệu quả (efficient)

C khả năng sinh lời (profitable)

Đáp án: B

Trong thời kỳ giá đơn vị hàng hóa tăng, một công ty sử dụng phương pháp ghi nhận LIFO sẽ cho kết quá giá vốn hàng bán (COGS) cao hơn và giá trị hàng tồn kho thấp hơn so với công ty sử dụng phương pháp ghi nhận FIFO. Từ đó, tỷ số quay vòng hàng tồn kho sẽ cao hơn tại phương pháp LIFO và khiến cho công ty trông hoạt động hiệu quả hơn.

Trong khi đó, tài sản ngắn hạn (current asset) và tỉ suất lợi nhuận gộp (gross profit margin) lại cho thấy giá trị thấp hơn theo phương pháp LIFO, từ đó khiến cho công ty không cải thiện được khả năng thanh toán và khả năng sinh lời

3. Dạng bài tập điều chỉnh giá vốn hàng tồn kho

- Nguyên vật liệu (inventory) được ghi nhận trên báo cáo tài chính theo giá trị thấp hơn giữa giá trị ghi sổ (carrying amount) hoặc giá trị tài thuần có thể thực hiện được (net realizable value). Nếu giá trị thuần có thể thực nhỏ hơn giá trị sổ sách (carrying amount) thì giá trị của hàng tồn kho sẽ được ghi giảm về bằng giá trị thuần có thể thực hiện được, và phần chênh lệch sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

- Hoàn nhập (reversal) là việc ghi tăng giá trị sổ sách của hàng tồn kho (tối đa bằng phần giá trị ghi giảm ở các kỳ trước) khi giá trị thuần tăng lên ở các kì sau, kèm theo đó là ghi giảm chi phí giá vốn hàng bán (COGS). Tuy nhiên việc hoàn nhập (reversal) chỉ được cho phép khi doanh nghiệp sử dụng IFRS và không được phép khi sử dụng US.GAAP.

Bài tập 8. Cửa hàng sách Eric chuẩn bị báo cáo tài chính của họ theo chuẩn mực IFRS. Hàng tồn kho được mua tại giá $1,000.000 và sau đó được ghi nhận giảm (write-down) $550,000. Tuy nhiên, một trong số các quyển sách được phát hiện ra là sản phẩm hiếm có giá trị thu thập, và giá trị của hàng tồn kho được định giá $3 million. Giá trị ghi nhận của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán là:

A $ 550,000

B $ 1,000,000

C $ 3,000,000

Đáp án: B

Theo chuẩn mực IFRS, sự ghi nhận nhận lại các phần giảm hàng tồn kho được yêu cầu khi giá trị tài sản ròng (net realisable value) được tăng lên. Hàng tồn kho khi đó sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính tại giá trị thấp hơn giữa chi phí hoặc giá trị tài sản ròng (net realizable value), hay $1,000,000.

Theo US GAAP, hàng tồn kho được ghi nhận tại giá thấp hơn của chi phí hoặc giá trị tài sản ròng. Sau khi thực hiện bút toán ghi nhận giảm (write-down), việc ghi nhận lại khoản write-down đó là không được cho phép.

Bài tập 9. Zimt AG ghi nhận bút toán giảm (write-down) cho giá trị hàng tồn kho trong năm 2017 và hoàn nhập lại bút toán đó trong năm 2018. So với các chỉ số được tính toán khi bút toán giảm chưa từng xảy ra, thông số báo cáo năm 2017 của Zimt sẽ có:

A Hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao (current ratio)

B Tỉ suất sinh lời quá cao (gross margin ratio)

C Tần suất quay vòng hàng tồn kho quá cao (inventory turnover)

Đáp án: C

Bút toán ghi nhận giảm sẽ làm giảm giá trị hàng tồn kho và tăng giá vốn bán hàng (COGS) trong năm 2017. Việc đó sẽ làm cho tần suất quay vòng của hàng tồn kho tăng cao (do Tần suất quay vòng được tính bằng việc lấy giá vốn bán hàng chia cho giá trị trung bình của hàng tồn kho trong kỳ kế toán).

Đáp án A sai vì giá trị của hàng tồn kho giảm khiến cho tài sản ngắn hạn giảm, từ đó làm cho hệ số thanh toán nợ thấp.