5 mặt hàng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực 6 tháng đầu năm 2021, có 5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD gồm: Mặt hàng điện thoại và linh kiện chiếm tỷ trọng cao nhất với 25,1 tỷ USD, tương đương 15,9%; nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện ước tính đạt 23,7 tỷ USD, chiếm 15,1%; nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng ước tính đạt 17 tỷ USD, chiếm 10,8%; kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc ước đạt 15,2 tỷ USD, chiếm 9,7%; mặt hàng giầy, dép đạt 10,4 tỷ USD.

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, trong các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hai nhóm chính là công nghiệp và nông sản đều tăng trưởng mạnh. Đặc biệt, nhóm hàng công nghiệp hiện nay vẫn đóng góp lớn nhất vào mức tăng trưởng xuất khẩu của cả nước. Theo thông tin từ các doanh nghiệp ngành công nghiệp, hiện nay, các đơn hàng đã có được đến hết quý III, thậm chí là hết năm 2021.

Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2021 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước và khá bền vững dựa vào tăng trưởng đồng đều ở tất cả ngành hàng quan trọng như điện tử, dệt may, giày dép, máy móc thiết bị… và ở các thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc, EU...

Các doanh nghiệp trong nước đang khai thác hiệu quả các lợi thế từ các FTA song phương và đa phương, trong đó có Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam (EVFTA) đang mang lại nhiều lợi thế cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào EU.

Với việc EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba với 19,3 tỷ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm trước, cộng thêm việc miễn giảm thuế nhập khẩu theo EVFTA, hàng hóa xuất khẩu Việt Nam đang được tiếp sức để tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trên thương trường quốc tế.

Bộ Công Thương dự báo hoạt động xuất, nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi mà các FTA đang dần được thực thi một cách toàn diện hơn, hiệu quả hơn. Đặc biệt, các hiệp định như: CPTPP, EVFTA, UKFTA… sẽ tiếp tục tạo điều kiện để hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào các thị trường đối tác với thuế quan ưu đãi, thông qua đó thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.

Giá hàng hóa xuất khẩu cũng đang có xu hướng tăng, nhất là các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam sẽ là động lực quan trọng để gia tăng giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, ở các nước Mỹ và châu Âu đang dỡ bỏ dần hoặc hoàn toàn lệnh phong tỏa khi đã tiêm đủ số lượng vắc xin, nhu cầu hàng hóa trên thị trường thế giới đang hồi phục trở lại. Đây là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng có thế mạnh.

Trang chủDÀNH CHO DOANH NGHIỆPDữ liệu thị trườngKhối thị trường châu Mỹ
  • Ngày đăng24/07/2020

Những năm gần đây, Mỹ luôn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch thương mại tăng trưởng liên tục. Trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 31,5 tỷ USD, tăng 14,64% so với cùng kỳ.

5 mặt hàng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Các nhóm hàng hóa xuất khẩu chủ lực sang Mỹ như hàng dệt, may, nông – thủy – hải sản, máy tính, điện thoại… đều có số lượng lớn và chủng loại phong phú.

Trong nửa đầu năm, 6 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này đạt kim ngạch tỷ USD là: Hàng dệt may đạt 6,19 tỷ USD (19,64%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 4,38 tỷ USD (13,92%); Điện thoại các loại và linh kiện đạt 3,97 tỷ USD (12,59%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 3,77 tỷ USD (11,96%); Giày dép các loại đạt 2,93 tỷ USD (9,31%); Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,6 tỷ USD (8,27%).

Cơ cấu xuất khẩu thay đổi theo hướng tăng dần nhóm hàng chế biến, chế tạo, từng bước nâng cao giá trị gia tăng. Trong 6 nhóm trên, 3 nhóm có kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+91,08%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (+82,42%); Gỗ và sản phẩm gỗ (+15,34%).

Mỹ là thị trường hàng đầu thế giới về tiêu thụ sản phẩm dệt may và da giày. Với kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng trưởng khá 53,77% trong tháng 6 nhưng cả 6 tháng mặt hàng này lại giảm 11,89% so với cùng kỳ 2019.

Trong bối cảnh tác động lớn của đại dịch Covid-19 nhưng về tổng thể hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước vẫn có sự tăng trưởng lạc quan. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ có kim ngạch tăng mạnh như: Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận đạt 559,18 triệu USD (+126,91%); Dây điện và dây cáp điện đạt 240,17 triệu USD (+100,86%); Thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 46,98 triệu USD (+181,81%)…

Đối với mặt hàng nông sản, ngay sau khi nhận được kế hoạch hành động của Bộ Công Thương, Thương vụ Việt Nam tại Mỹ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến thương mại đối với các nhóm hàng cụ thể như rau, quả, trái cây đã được Mỹ cấp phép nhập khẩu như: Thanh long, vải, chôm chôm. Đồng thời, tiếp tục đề nghị Mỹ đẩy nhanh quá trình xem xét, cấp phép nhập khẩu đối với quả bưởi. Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả trong hai quý đầu năm 2020 đạt 76,97 triệu USD, tăng 9,81% so với cùng kỳ năm trước.

Mỹ là thị trường lớn và giàu tiềm năng, nhưng cũng khá khó tính. Vì vậy đòi hỏi rất nghiêm ngặt về chất lượng và nguồn gốc sản phẩm. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm vẫn là giải pháp hàng đầu để duy trì tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

So với T5/2020 (%)

6T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng 6T (%)

Tổng kim ngạch XK

6.417.759.873

30,84

31.503.553.182

14,64

100

Hàng dệt, may

1.346.832.851

53,77

6.187.155.033

-11,89

19,64

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

903.090.815

11,43

4.384.841.676

91,08

13,92

Điện thoại các loại và linh kiện

576.299.316

44,79

3.966.861.067

-5,18

12,59

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

834.138.885

17,75

3.766.813.755

82,42

11,96

Giày dép các loại

504.966.885

14,72

2.934.206.369

-7,71

9,31

Gỗ và sản phẩm gỗ

590.903.487

42,04

2.604.717.776

15,34

8,27

Phương tiện vận tải và phụ tùng

128.038.188

3,91

752.917.916

0,33

2,39

Hàng thủy sản

163.465.073

51,43

653.621.917

0,55

2,07

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

112.520.932

44,56

601.534.880

-21,4

1,91

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

143.562.718

97,12

559.179.326

126,91

1,77

Hạt điều

72.599.649

-18,49

523.365.950

8,99

1,66

Sản phẩm từ chất dẻo

87.948.749

18,81

429.198.479

48,55

1,36

Sản phẩm từ sắt thép

47.509.418

0,72

269.103.579

-17,04

0,85

Kim loại thường khác và sản phẩm

43.581.086

13,92

246.257.879

14,72

0,78

Dây điện và dây cáp điện

42.896.134

-23,31

240.170.326

100,86

0,76

Giấy và các sản phẩm từ giấy

23.440.259

-31,89

148.970.964

48,15

0,47

Cà phê

18.753.600

-15,4

142.958.839

-2,8

0,45

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

35.991.602

717,35

127.436.393

-31,52

0,4

Sản phẩm từ cao su

18.407.643

21,58

97.859.253

11,86

0,31

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

20.721.072

37,45

88.913.509

47,5

0,28

Sắt thép các loại

11.830.103

15,48

86.654.692

-60,94

0,28

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

20.850.093

43,71

79.153.585

96,72

0,25

Hàng rau quả

14.902.050

16,79

76.971.677

9,81

0,24

Hạt tiêu

9.888.717

-18,62

71.429.158

-7,53

0,23

Sản phẩm gốm, sứ

6.738.169

19,68

54.827.005

17,96

0,17

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

11.586.933

32,15

49.783.069

62,02

0,16

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.141.495

19,19

46.985.439

181,81

0,15

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

10.090.285

0,1

46.608.546

49,99

0,15

Vải mành, vải kỹ thuật khác

3.733.384

96,04

40.724.102

-61,86

0,13

Xơ, sợi dệt các loại

6.568.349

25,39

33.766.268

15,55

0,11

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

5.644.663

65,97

31.968.037

8,72

0,1

Dầu thô

22.778.607

0,07

Sản phẩm hóa chất

5.175.906

19,55

21.784.219

26,91

0,07

Hóa chất

2.168.307

-8,08

14.521.495

-17,42

0,05

Cao su

2.161.899

146,94

14.323.623

-19,33

0,05

Gạo

2.265.659

-3,6

7.634.044

56,11

0,02

Chè

605.649

58,04

3.618.009

7,75

0,01

Hàng hóa khác

576.739.850

54

2.073.936.720

60,12

6,58

Theo: Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương (VITIC)


Các tin đã đưa:

  1. Nhà CDFA
  2. Thống kê sản xuất nông nghiệp California

Thống kê sản xuất nông nghiệp California

Top 10 hàng hóa nông nghiệp hàng đầu của California

Sự phong phú của nông nghiệp California bao gồm hơn 400 mặt hàng. Hơn một phần ba các loại rau của đất nước và ba phần tư của đất nước trái cây và các loại hạt được trồng ở California. Top 10 hàng hóa có giá trị hàng đầu của California cho năm vụ 2021 là: 1

  • Sản phẩm sữa, sữa - 7,57 tỷ USD
  • Nho - 5,23 tỷ đô la
  • Hạnh nhân - 5,03 tỷ đô la
  • Gia súc và bê - 3,11 tỷ USD
  • Dâu tây - 3,02 tỷ đô la

  • Pistachios - 2,91 tỷ đô la
  • Rau diếp - 2,03 tỷ đô la
  • Cà chua - 1,18 tỷ USD
  • Walnuts - 1,02 tỷ đô la
  • Gạo - 1,00 tỷ đô la

Vào năm 2021, các trang trại và trang trại California đã nhận được 51,1 tỷ đô la biên lai tiền mặt cho sản lượng của họ. Điều này thể hiện mức tăng 3,6 phần trăm của biên lai tiền mặt so với năm trước.

Xuất khẩu nông nghiệp ở California với tổng trị giá 20,8 tỷ đô la vào năm 2020, giảm 4,1 % so với năm 2019. Hàng hóa xuất khẩu hàng đầu bao gồm hạnh nhân, sản phẩm sữa và sữa, quả hồ trăn, quả óc chó và rượu vang. Thống kê xuất khẩu nông nghiệp California California được sản xuất bởi Đại học California, Davis.

Doanh số sản phẩm hữu cơ California tổng cộng hơn 11,9 tỷ đô la vào năm 2020, tăng 14,4 % so với năm trước. Sản xuất hữu cơ bao gồm hơn 2,19 triệu mẫu Anh trong tiểu bang. California là tiểu bang duy nhất ở Hoa Kỳ có chương trình hữu cơ nhà nước được NOP ủy quyền.

Lưu ý: Danh sách 10 Danh sách hàng hóa nông nghiệp hàng đầu của California được cập nhật hàng năm vào tháng Chín. Một báo cáo toàn diện về thống kê nông nghiệp cho năm crop 2021, bao gồm xuất khẩu nông nghiệp và bán hàng hữu cơ, sẽ có sẵn vào đầu năm 2023 khi Tạp chí Thống kê Nông nghiệp California được công bố. Đối với các thống kê nông nghiệp gần đây nhất, vui lòng sử dụng các liên kết ở phía bên phải của trang này để truy vấn dữ liệu dịch vụ nghiên cứu kinh tế USDA và dữ liệu dịch vụ thống kê nông nghiệp quốc gia USDA. Để biết dữ liệu cấp quận chi tiết, nhấp vào liên kết này hoặc truy cập các trang liên lạc của quận CDFA. Vui lòng nhấp vào báo cáo năm crop hàng năm dưới đây để xem các báo cáo của các năm trước là PDF.

1 trên các số USDA ers được xuất bản kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2022

Báo cáo tài nguyên nông nghiệp NASS/CDFA:

* Để yêu cầu các bản sao, vui lòng liên hệ với Bộ phận Dịch vụ Tiếp thị theo số (916) 900-5011 hoặc qua thư tại CDFA Marketing Services 1220 N Street, Sacramento, CA 95814.

Nhiêu tai nguyên hơn

Được xếp hạng: Các nhà sản xuất bông hàng đầu thế giới

Điều này ban đầu được đăng trên các yếu tố & nbsp; Đăng ký vào & nbsp; Danh sách gửi thư miễn phí & nbsp; để có được hình ảnh đẹp mắt trên các megatrends tài nguyên thiên nhiên trong email của bạn mỗi tuần.

Bông có mặt trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, từ quần áo đến bộ lọc cà phê, và gần đây hơn trong mặt nạ để kiểm soát sự lây lan của Covid-19.

Là chất xơ tự nhiên được sử dụng nhiều nhất, bông đã trở thành sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm quan trọng nhất. Hiện tại, khoảng một nửa của tất cả các loại dệt đòi hỏi sợi bông.

Infographic ở trên liệt kê các nhà sản xuất bông hàng đầu thế giới, sử dụng dữ liệu từ & NBSP; Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.

Vải ưa thích

Có nguồn gốc từ từ tiếng Ả Rập, Quuton, có nghĩa là vải ưa thích, bông là một sợi chủ lực được tạo thành từ các sợi ngắn được xoắn lại với nhau để tạo thành sợi.

Việc sản xuất bông sớm nhất là khoảng 5.000 B.C. Ở Ấn Độ, và ngày nay, khoảng 25 triệu tấn bông được sản xuất mỗi năm.

Hiện tại, năm quốc gia chiếm khoảng 75% sản lượng bông toàn cầu, với Trung Quốc là nhà sản xuất lớn nhất thế giới. Đất nước này chịu trách nhiệm cho hơn 23% sản xuất toàn cầu, với khoảng & nbsp; 89 triệu & nbsp; nông dân bông và công nhân bán thời gian. Tầm quan trọng của Cotton không thể được đánh giá thấp, vì đây là đầu vào chính cho ngành dệt may Trung Quốc cùng với nhiều ngành công nghiệp dệt may khác của các quốc gia khác.

Nhà sản xuất bông hàng đầu2020/2021 (số liệu tấn)2021/2022 (số liệu tấn)
Trung Quốc6,445,000 5,835,000
Ấn Độ6,009,000 5,334,000
Hoa Kỳ3,181,000 3,815,000
Brazil2,356,000 2,504,000
🇦🇺 Úc610,000 1,252,000
Pakistan980,000 1,306,000
🇹🇷 Thổ Nhĩ Kỳ631,000 827,000
🌐 Khác4,059,000 4,282,000
Tổng cộng24,271,00025,155,000

Hoa Kỳ là nhà xuất khẩu bông hàng đầu toàn cầu, xuất khẩu ba phần tư vụ mùa với Trung Quốc với tư cách là người mua hàng đầu.

Mặc dù tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế toàn cầu, sản xuất bông phải đối mặt với những thách thức bền vững đáng kể.

Cuộc tranh cãi về bông

Bông là một trong những người sử dụng nước lớn nhất trong số tất cả các mặt hàng nông nghiệp và sản xuất thường liên quan đến việc áp dụng thuốc trừ sâu đe dọa chất lượng đất và nước.

Cùng với điều này, sản xuất thường liên quan đến lao động bắt buộc và trẻ em. Theo & NBSP; Ủy ban châu Âu, lao động trẻ em trong chuỗi cung ứng bông là phổ biến nhất ở châu Phi và châu Á, nơi nó đến từ những người nông dân nhỏ bé.

Vào năm 2020, nhà sản xuất hàng may mặc của Hoa Kỳ Patagonia đã ngừng tìm nguồn cung cấp bông từ lãnh thổ tự trị của Tân Cương vì các báo cáo về & nbsp; Lao động cưỡng bức & NBSP; và các vi phạm nhân quyền khác đối với người Duy Ngô Nhĩ và các dân tộc thiểu số khác.

L Brand, công ty mẹ của Victoria Secret Secret, cũng đã cam kết loại bỏ bông Trung Quốc khỏi chuỗi cung ứng của mình. Cho dù những thay đổi trong chuỗi cung ứng này có ảnh hưởng đến việc sản xuất bông Trung Quốc và các hoạt động của nó hay không, bông vẫn còn rất cần thiết cho các vật liệu được tìm thấy trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

5 mặt hàng hàng đầu ở Hoa Kỳ là gì?

10 nguồn thu tiền mặt lớn nhất từ việc bán hàng hóa trang trại do Hoa Kỳ sản xuất trong năm 2021 là (theo thứ tự giảm dần): gia súc/bê, ngô, đậu nành, sản phẩm sữa/sữa, gà thịt, lợn, cây trồng linh tinh, lúa mì, thịt gàTrứng, và cỏ khô.cattle/calves, corn, soybeans, dairy products/milk, broilers, hogs, miscellaneous crops, wheat, chicken eggs, and hay.

5 mặt hàng hàng đầu của tiểu bang là gì?

Trạng thái theo dữ liệu trạng thái.

5 mặt hàng được sản xuất ở Hoa Kỳ là gì?

Ngô và các loại thức ăn khác.Ngô là hạt thức ăn được sản xuất rộng rãi nhất ở Hoa Kỳ, với hầu hết các loại cây trồng cung cấp thành phần năng lượng chính trong thức ăn chăn nuôi ..
Bông và len.....
Trái cây và hạt.....
Cơm.....
Đậu nành và cây trồng dầu.....
Đường và chất làm ngọt.....
Rau và xung.....
Wheat..

5 hàng hóa hàng đầu là gì?

5 mặt hàng hàng đầu - sữa, gia súc và bê, khoai tây, cỏ khô và lúa mì - có giá trị kết hợp là 7,1 tỷ đô la, chiếm 85 % giá trị sản xuất 2021 của tiểu bang cho tất cả các mặt hàng AG.milk, cattle and calves, potatoes, hay and wheat – had a combined value of $7.1 billion, which accounted for 85 percent of the state's 2021 production value for all ag commodities.