16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Giải vô địch bóng đá thế giới 20102010 FIFA World Cup - South Africa FIFA Sokker-Wêreldbekertoernooi in 2010

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Show

Biểu tượng chính thức cùa FIFA World Cup 2010

Chi tiết giải đấuNước chủ nhàNam PhiThời gian11 tháng 6 – 11 tháng 7Số đội32Địa điểm thi đấu (tại 9 thành phố chủ nhà)Vị trí chung cuộcVô địch

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha (lần thứ 1)Á quân
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà LanHạng ba
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ĐứcHạng tư
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
UruguayThống kê giải đấuSố trận đấu64Số bàn thắng146 (2,28 bàn/trận)Số khán giả3.178.856 (49.670 khán giả/trận)Vua phá lưới
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Diego Forlán
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thomas Müller
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Wesley Sneijder
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
David Villa (5 bàn)Cầu thủ xuất sắc nhất
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Diego ForlánCầu thủ trẻ xuất sắc nhất
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thomas MüllerThủ môn xuất sắc nhất
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Iker CasillasĐội đoạt giải phong cách
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha

← 2006

2014 →

Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (hay Cúp bóng đá thế giới 2010, tiếng Anh: 2010 FIFA World Cup, tiếng Afrikaans: FIFA Sokker-Wêreldbekertoernooi in 2010) được tổ chức tại Nam Phi. Đây là giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ 19 do FIFA tổ chức và là lần đầu tiên diễn ra ở châu Phi. Giải diễn ra trên các sân vận động của Nam Phi từ ngày 11 tháng 6 và kết thúc với trận chung kết trên sân vận động Soccer City tại Johannesburg vào ngày 11 tháng 7 năm 2010. Tây Ban Nha lần đầu tiên giành chức vô địch sau trận chung kết có thi đấu hiệp phụ và trở thành (8 bàn), đồng thời trở thành đội bóng châu Âu đầu tiên đăng quang ở ngoài lục địa. Còn Ý trở thành đội đương kim vô địch thứ tư bị loại ngay từ vòng bảng (sau lần đầu tiên vào năm 1950 cùng với hai đội bóng khác là Brasil 1966 và Pháp 2002). Ngoài ra, Nam Phi trở thành đội chủ nhà đầu tiên không vượt qua được vòng bảng của một kỳ World Cup.

Nếu tính cả vòng loại, kỳ World Cup lần này có sự tham gia tranh tài của 204 đội tuyển quốc gia trong số 208 thành viên của FIFA. Đây là sự kiện thể thao quy tụ được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ nhất gửi đại diện tham gia cùng với Thế vận hội Mùa hè 2008.

Giành quyền đăng cai[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Nam Phi thất bại trong cuộc đua giành quyền đăng cai World Cup 2006, FIFA ra quyết định World Cup 2010 sẽ được tổ chức ở châu Phi và muốn thực hiện chính sách sáu liên đoàn châu lục thành viên sẽ lần lượt xoay vòng tổ chức vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới. Tuy nhiên chính sách này đã bị từ bỏ vào năm 2007.

FIFA đã nhận được bốn hồ sơ xin đăng cai từ năm quốc gia thuộc "lục địa đen": Nam Phi, Maroc, Ai Cập cùng hồ sơ xin đồng đăng cai của Tunisia và Libya.

Nhưng theo quyết định của Ủy ban điều hành của FIFA về việc không chấp nhận hồ sơ đồng đăng cai, Tunisia đã rút lui. Ủy ban cũng không chấp nhận hồ sơ Libya xin đăng cai riêng do thiếu những điều kiện cần thiết.

Quốc gia giành quyền đăng cai World Cup 2010 được chủ tịch FIFA, Sepp Blatter, công bố vào ngày 15 tháng 5 năm 2004 tại Zurich. Nam Phi giành chiến thắng ngay trong vòng bỏ phiếu đầu tiên khi có được 14 phiếu bầu, Maroc được 10 phiếu còn Ai Cập không giành được bất kỳ lá phiếu nào.

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 chính thức ngày 25 tháng 8 năm 2007 và kết thúc ngày 18 tháng 11 năm 2009. Bên cạnh đội chủ nhà (Nam Phi) được vào thẳng vòng chung kết, 203 quốc gia và vùng lãnh thổ khác phải tham dự vòng loại để chọn ra 31 đội được phân bổ theo sáu liên đoàn châu lục gồm:

  • Châu Âu (UEFA): 53 đội chọn lấy 13 đội (tỉ lệ 1/4.07)
  • Châu Phi (CAF): 53 đội chọn lấy 5 đội (không kể chủ nhà Nam Phi) (tỉ lệ 1/10,6)
  • Châu Á (AFC): 43 đội chọn lấy 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với OFC) (tỉ lệ 1/10,75)
  • Châu Đại dương (OFC): 9 đội chọn lấy 0 hoặc 1 đội (đấu vé vớt với AFC); kết quả được New Zealand (tỉ lệ 1/9)
  • Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF): 35 đội chọn lấy 3 hoặc 4 đội (đấu vé vớt với CONMEBOL) (tỉ lệ 1/8,75)
  • Nam Mỹ (CONMEBOL): 10 đội chọn lấy 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với CONCACAF). Kết quả Uruguay đoạt vé vớt (tỉ lệ 1/2,5).

Các đội giành quyền vào vòng chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các đội giành quyền tham dự vòng chung kết.

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay từ năm 2005, các nhà tổ chức đã đề cử lên FIFA danh sách 13 địa điểm thi đấu tại Bloemfontein, Cape Town, Durban, Johannesburg (2 sân), Kimberley, Klerksdorp, Nelspruit, Orkney, Polokwane, Port Elizabeth, Pretoria và Rustenburg. Danh sách này đã được xem xét và rút gọn xuống mười sân tại chín thành phố bởi FIFA ngày 17 tháng 3, 2006 (bỏ Kimberley, Klerksdorp và Orkney).

Sân Soccer City với sức chứa 84.490 người được chọn làm sân khai mạc và chung kết giải đấu. Sân Soccer City và sân Ellis Park ở Johannesburg nằm trên độ cao 1.750 mét so với mực nước biển, bốn trong số tám sân còn lại là trên 1.200 mét; sân Mbombela có độ cao 660m, các sân Cape Town, Moses Mabhida và Nelson Mandela Bay nằm gần mực nước biển.

Johannesburg Cape Town Durban Sân vận động FNB (Soccer City)Sân vận động Ellis Park Sân vận động Cape Town (Sân vận động Green Point)Sân vận động Moses Mabhida (Sân vận động Durban) 26°14′5,27″N 27°58′56,47″Đ / 26,23333°N 27,96667°Đ 26°11′51,07″N 28°3′38,76″Đ / 26,18333°N 28,05°Đ 33°54′12,46″N 18°24′40,15″Đ / 33,9°N 18,4°Đ 29°49′46″N 31°01′49″Đ / 29,82944°N 31,03028°ĐSức chứa: 84.490 Sức chứa: 55.686 Sức chứa: 64.100 Sức chứa: 62.760Tập tin:Soccer City Stadium Exterior.jpg

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tập tin:South Africa - Cape Town Drieankerbaai from Lion's head.jpg Tập tin:Moses Mabhida Stadion durban aerial view 1.jpgPretoria

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Johannesburg

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Durban

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Cape Town

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Pretoria

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Port Elizabeth

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Bloemfontein

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Polokwane

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Rustenburg

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Nelspruit

Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (Nam Phi)

Port Elizabeth Sân vận động Loftus Versfeld Sân vận động Nelson Mandela Bay25°45′12″N 28°13′22″Đ / 25,75333°N 28,22278°Đ 33°56′16″N 25°35′56″Đ / 33,93778°N 25,59889°ĐSức chứa: 42.858 Sức chứa: 42.486

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Rustenburg Polokwane Nelspruit Bloemfontein25°34′43″N 27°09′39″Đ / 25,5786°N 27,1607°Đ 23°55′29″N 29°28′08″Đ / 23,924689°N 29,468765°Đ 25°27′42″N 30°55′47″Đ / 25,46172°N 30,929689°Đ 29°07′2,25″N 26°12′31,85″Đ / 29,11667°N 26,2°ĐSân vận động Royal Bafokeng Sân vận động Peter Mokaba Sân vận động Mbombela Sân vận động Free State Sức chứa: 42.000 Sức chứa: 41.733 Sức chứa: 40.929 Sức chứa: 40.911
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Đại bản doanh các đội[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển Thành phố Tỉnh Đội tuyển Thành phố Tỉnh

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ĐứcCenturion Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
GhanaGauteng Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
AlgérieDurban KwaZulu-Natal
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hy LạpDurban KwaZulu-Natal
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ArgentinaPretoria Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
HondurasJohannesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ÚcMuldersdrift Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
AnhRustenburg North West
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
BrasilJohannesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ÝCenturion Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CameroonDurban KwaZulu-Natal
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nhật BảnGeorge Western Cape
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ChileNelspruit Mpumalanga
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
MéxicoJohannesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CHDCND Triều TiênJohannesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
NigeriaDurban KwaZulu-Natal
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hàn QuốcRustenburg North West
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
New ZealandJohannesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bờ Biển NgàDurban KwaZulu-Natal
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà LanSandton Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đan MạchKnysna Western Cape
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ParaguayPietermaritzburg KwaZulu-Natal
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SlovakiaPretoria Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bồ Đào NhaMagaliesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SloveniaJohannesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SerbiaJohannesburg Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban NhaPotchefstroom North West
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nam PhiSandton Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hoa KỳPretoria Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thụy SĩVanderbijlpark Gauteng
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
PhápKnysna Western Cape
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
UruguayKimberley Northern Cape

Tiền thưởng và hỗ trợ cho các câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng số tiền thưởng của FIFA ở giải lần này là 420 triệu đôla, tăng 60% so với giải năm 2006. Trước giải đấu, mỗi đội được nhận một triệu đôla cho công tác chuẩn bị. Trong quá trình thi đấu, mỗi đội được nhận thêm 8 triệu đôla nữa. Cơ chế giải thưởng như sau:

  • 9 triệu đôla - Vòng 2
  • 18 triệu đôla - Tứ kết
  • 20 triệu đôla - Bán kết
  • 24 triệu đôla - Á quân
  • 30 triệu đôla - Vô địch

Lần đầu tiên trong lịch sử các kỳ World Cup, FIFA hỗ trợ tài chính các câu lạc bộ có cầu thủ tham dự vòng chung kết. Tổng số tiền hỗ trợ là 26 triệu€, ước tính vào khoảng 1.000€ cho một cầu thủ cho mỗi ngày thi đấu tại giải.

Đây là kết quả từ thỏa thuận đạt được giữa FIFA và các câu lạc bộ châu Âu để giải thể tổ chức G-14 và họ từ bỏ các vụ kiện bắt đầu tiến hành từ năm 2005, như câu lạc bộ Bỉ Charleroi S.C. vì tuyển thủ người Maroc Abdelmajid Oulmers bị chấn thương trong một trận giao hữu quốc tế năm 2004, hay như câu lạc bộ Anh Newcastle United vì Michael Owen bị chấn thương tại World Cup 2006.

Các nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài các đối tác chính thức (Adidas, Coca-Cola, Emirates, Hyundai, Sony và VISA, FIFA đã ký kết thỏa thuận các đối tác tài trợ cụ thể cho World Cup 2010 gồm tám công ty: Budweiser, Castrol, Continental, McDonald's, MTN, Mahindra Satyam (công ty Ấn Độ đầu tiên tài trợ cho một kì World Cup), Seara và Yingli Solar76, tổng số tiền tài trợ là 1,6 tỷ USD.

Khai mạc[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ khai mạc bắt đầu vào chiều tối thứ sáu ngày 11 tháng 6 năm 2010, diễn ra trên sân Soccer City với 94.000 chỗ ngồi - sân lớn nhất châu Phi, buổi lễ kéo dài khoảng 30 phút. Chương trình khai mạc được chia làm sáu phần, gồm chủ yếu là những lời ca, điệu nhạc rộn rã từ các ca sĩ nổi tiếng của Nam Phi, Algérie hay Ghana, không có hiệu ứng ánh sáng hoành tráng vì diễn ra buổi chiều địa phương - thành phố Johannesburg.

Chia bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi lễ bốc thăm chia bảng diễn ra trang trọng tại Cape Town, Nam Phi ngày 4 tháng 12 năm 2009. Nữ diễn viên, Charlize Theron, và thư ký FIFA Jérôme Valcke tiến hành bốc các lá thăm. 32 đội tuyển được chia thành bốn nhóm. Nhóm 1 là nhóm hạt giống và đội chủ nhà Nam Phi. Nhóm 2 gồm các đội AFC, khu vực CONCACAF và OFC. Nhóm 3 gồm các đội Nam Mỹ và châu Phi không phải là hạt giống. Nhóm 4 gồm các đội châu Âu không phải là hạt giống. Việc chọn các đội hạt giống dựa vào bảng xếp hạng của FIFA vào thời điểm tháng 10 năm 2009.

Đội chủ nhà Nam Phi được xếp tự động vào bảng A. Bảy đội hạt giống khác được phân chia vào các bảng từ B đến H. Mỗi bảng sẽ có một đội của mỗi nhóm. Trừ châu Âu, thể thức bốc thăm đảm bảo để không có cùng hai đội thuộc cùng một liên đoàn rơi vào chung một bảng. Nam Phi sẽ tránh các đội châu Phi ở nhóm 3, còn Argentina và Brasil sẽ tránh các đội Nam Mỹ ở nhóm này. Hai đội châu Phi được bốc ra đầu tiên sẽ vào cùng bảng với Argentina và Brasil.

Nhóm hạt giống (Chủ nhà & Top 7) Nhóm 2 (AFC, CONCACAF & OFC) Nhóm 3 (CAF & CONMEBOL) Nhóm 4 (UEFA)

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nam Phi (đội chủ nhà)
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Brasil
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà Lan
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Ý
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đức
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Argentina
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Anh
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Úc
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nhật Bản
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CHDCND Triều Tiên
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hàn Quốc
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Honduras
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
México
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hoa Kỳ
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
New Zealand
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Algérie
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Cameroon
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bờ Biển Ngà
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Ghana
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nigeria
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Chile
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Paraguay
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Uruguay
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đan Mạch
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Pháp
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hy Lạp
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bồ Đào Nha
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Serbia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Slovakia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Slovenia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thụy Sĩ

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách trọng tài được FIFA lựa chọn để điều hành giải:

Danh sách cầu thủ tham dự giải[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội tuyển tham gia vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010 có quyền đăng ký 23 cầu thủ, trong đó có tối thiểu ba thủ môn. Hạn cuối cùng để nộp danh sách là ngày 1 tháng 6 năm 2010. Trong trường hợp chấn thương vào phút chót, các đội tuyển có thể thay đổi danh sách chậm nhất là vào 24 giờ trước trận đấu khai mạc giải.

Trong 736 cầu thủ tham dự giải, hơn một nửa đang thi đấu tại năm giải vô địch quốc gia mạnh nhất châu Âu; dẫn đầu là FA Premier League của Anh (117 cầu thủ), Bundesliga (Đức) (84 cầu thủ), Serie A (Ý) (80 cầu thủ), La Liga (Tây Ban Nha) (59 cầu thủ) và Ligue 1 (Pháp) (46 cầu thủ). Các đội tuyển Anh, Đức và Ý mang tới Nam Phi một đội hình gồm toàn bộ các cầu thủ đang thi đấu tại giải quốc nội, trong khi ngược lại Nigeria thì toàn bộ các cầu thủ đang thi đấu tại nước ngoài. Tổng cộng, các cầu thủ đang thi đấu tại 52 giải vô địch quốc gia khác nhau. FC Barcelona là câu lạc bộ có nhiều cầu thủ tham dự giải nhất, với 13 cầu thủ, trong đó có bảy người được gọi vào đội tuyển Tây Ban Nha, ngoài ra còn có bảy câu lạc bộ khác cũng cung cấp trên 10 cầu thủ mỗi câu lạc bộ.

Lần đầu tiên trong lịch sử các kỳ World Cup, có ba anh em ruột cùng tham dự với tư cách cầu thủ, khi ba anh em Jerry, Johnny và Wilson Palacios đều nằm trong danh sách 23 cầu thủ của tuyển Honduras.

Vòng chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (GMT+2)

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Vô địch

Á quân

Hạng ba

Hạng tư

Tứ kết

Vòng 16 đội

Vòng bảng

Xếp hạng vòng bảng

Trong trường hợp có hai hay nhiều đội bằng điểm nhau sau khi vòng đấu bảng kết thúc, việc phân định ngôi thứ sẽ dựa trên các tiêu chuẩn sau:

  1. Có hiệu số bàn thắng bại cao nhất trong tất cả các trận đấu của bảng;
  2. Ghi được nhiều bàn thắng nhất trong tất cả các trận đấu của bảng;
  3. Giành được nhiều điểm hơn trong các trận đối đầu trực tiếp;
  4. Có hiệu số bàn thắng bại cao hơn trong các trận đối đầu trực tiếp;
  5. Ghi được nhiều bàn thắng hơn trong tất cả các trận đối đầu trực tiếp;
  6. Ủy ban tổ chức của FIFA tiến hành bốc thăm. Màu sắc được sử dụng trong bảng Đội giành quyền vào

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Uruguay3 2 1 0 4 0 +4 7
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
México3 1 1 1 3 2 +1 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nam Phi (H) 3 1 1 1 3 5 −2 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Pháp3 0 1 2 1 4 −3 1

(H) Chủ nhà.

11 tháng 6 năm 2010 Nam Phi

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
MéxicoSoccer City, Johannesburg Uruguay
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
PhápSân vận động Cape Town, Cape Town 16 tháng 6 năm 2010 Nam Phi
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
UruguaySân vận động Loftus Versfeld, Pretoria 17 tháng 6 năm 2010 Pháp
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
MéxicoSân vận động Peter Mokaba, Polokwane 22 tháng 6 năm 2010 México
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
UruguaySân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg Pháp
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nam PhiSân vận động Free State, Bloemfontein

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Argentina3 3 0 0 7 1 +6 9
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hàn Quốc3 1 1 1 5 6 −1 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hy Lạp3 1 0 2 2 5 −3 3
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nigeria3 0 1 2 3 5 −2 1 12 tháng 6 năm 2010 Hàn Quốc
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hy LạpSân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Argentina
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
NigeriaSân vận động Ellis Park, Johannesburg 17 tháng 6 năm 2010 Argentina
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hàn QuốcSoccer City, Johannesburg Hy Lạp
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
NigeriaSân vận động Free State, Bloemfontein 22 tháng 6 năm 2010 Nigeria
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hàn QuốcSân vận động Moses Mabhida, Durban Hy Lạp
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ArgentinaSân vận động Peter Mokaba, Polokwane

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hoa Kỳ3 1 2 0 4 3 +1 5
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Anh3 1 2 0 2 1 +1 5
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Slovenia3 1 1 1 3 3 0 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Algérie3 0 1 2 0 2 −2 1 12 tháng 6 năm 2010 Anh
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hoa KỳSân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg 13 tháng 6 năm 2010 Algérie
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SloveniaSân vận động Peter Mokaba, Polokwane 18 tháng 6 năm 2010 Slovenia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hoa KỳSân vận động Ellis Park, Johannesburg Anh
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
AlgérieSân vận động Cape Town, Cape Town 23 tháng 6 năm 2010 Slovenia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
AnhSân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Hoa Kỳ
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
AlgérieSân vận động Loftus Versfeld, Pretoria

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đức3 2 0 1 5 1 +4 6
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Ghana3 1 1 1 2 2 0 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Úc3 1 1 1 3 6 −3 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Serbia3 1 0 2 2 3 −1 3 13 tháng 6 năm 2010 Serbia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
GhanaSân vận động Loftus Versfeld, Pretoria Đức
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ÚcSân vận động Moses Mabhida, Durban 18 tháng 6 năm 2010 Đức
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SerbiaSân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth 19 tháng 6 năm 2010 Ghana
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ÚcSân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg 23 tháng 6 năm 2010 Ghana
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ĐứcSoccer City, Johannesburg Úc
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SerbiaSân vận động Mbombela, Nelspruit

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà Lan3 3 0 0 5 1 +4 9
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nhật Bản3 2 0 1 4 2 +2 6
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đan Mạch3 1 0 2 3 6 −3 3
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Cameroon3 0 0 3 2 5 −3 0 14 tháng 6 năm 2010 Hà Lan
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đan MạchSoccer City, Johannesburg Nhật Bản
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CameroonSân vận động Free State, Bloemfontein 19 tháng 6 năm 2010 Hà Lan
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nhật BảnSân vận động Moses Mabhida, Durban Cameroon
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đan MạchSân vận động Loftus Versfeld, Pretoria 24 tháng 6 năm 2010 Đan Mạch
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nhật BảnSân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg Cameroon
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà LanSân vận động Cape Town, Cape Town

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Paraguay3 1 2 0 3 1 +2 5
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Slovakia3 1 1 1 4 5 −1 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
New Zealand3 0 3 0 2 2 0 3
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Ý3 0 2 1 4 5 −1 2 14 tháng 6 năm 2010 Ý
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ParaguaySân vận động Cape Town, Cape Town 15 tháng 6 năm 2010 New Zealand
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SlovakiaSân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg 20 tháng 6 năm 2010 Slovakia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ParaguaySân vận động Free State, Bloemfontein Ý
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
New ZealandSân vận động Mbombela, Nelspruit 24 tháng 6 năm 2010 Slovakia
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ÝSân vận động Ellis Park, Johannesburg Paraguay
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
New ZealandSân vận động Peter Mokaba, Polokwane

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Brasil3 2 1 0 5 2 +3 7
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bồ Đào Nha3 1 2 0 7 0 +7 5
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bờ Biển Ngà3 1 1 1 4 3 +1 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CHDCND Triều Tiên3 1 1 1 2 3 −1 4 15 tháng 6 năm 2010 Bờ Biển Ngà
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bồ Đào NhaSân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Brasil
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
2 - 1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CHDCND Triều TiênSân vận động Ellis Park, Johannesburg 20 tháng 6 năm 2010 Brasil
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bờ Biển NgàSoccer City, Johannesburg 21 tháng 6 năm 2010 Bồ Đào Nha
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CHDCND Triều TiênSân vận động Cape Town, Cape Town 25 tháng 6 năm 2010 Bồ Đào Nha
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
BrasilSân vận động Moses Mabhida, Durban CHDCND Triều Tiên
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bờ Biển NgàSân vận động Mbombela, Nelspruit

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Tr T H B BT BB HS Đ

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha3 2 0 1 4 2 +2 6
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Chile3 2 0 1 3 2 +1 6
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thụy Sĩ3 1 1 1 1 1 0 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Honduras3 0 1 2 0 3 −3 1 16 tháng 6 năm 2010 Honduras
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ChileSân vận động Mbombela, Nelspruit Tây Ban Nha
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thụy SĩSân vận động Moses Mabhida, Durban 21 tháng 6 năm 2010 Chile
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thụy SĩSân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Tây Ban Nha
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
HondurasSân vận động Ellis Park, Johannesburg 25 tháng 6 năm 2010 Chile
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban NhaSân vận động Loftus Versfeld, Pretoria Thụy Sĩ
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
HondurasSân vận động Free State, Bloemfontein

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ khái quát[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng đấu loại trực tiếp

  • x
  • t
  • s

Round of 16Tứ kếtBán kếtChung kết 26 tháng 6 – Port Elizabeth

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Uruguay2 2 tháng 7 – Johannesburg
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hàn Quốc1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Uruguay (pen.)1 (4)26 tháng 6 – Rustenburg
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Ghana1 (2)
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hoa Kỳ16 tháng 7 – Cape Town
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Ghana (h.p.)2
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Uruguay228 tháng 6 – Durban
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà Lan3
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà Lan2 2 tháng 7 – Port Elizabeth
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Slovakia1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà Lan228 tháng 6 – Johannesburg
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Brasil1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Brasil3 11 tháng 7 – Johannesburg
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Chile0
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà Lan027 tháng 6 – Johannesburg
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha (h.p.)1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Argentina3 3 tháng 7 – Cape Town
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
México1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Argentina0 27 tháng 6 – Bloemfontein
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đức4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đức47 tháng 7 – Durban
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Anh1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đức029 tháng 6 – Pretoria
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha1 Tranh hạng ba
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Paraguay (pen.)0 (5)3 tháng 7 – Johannesburg10 tháng 7 – Port Elizabeth
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nhật Bản0 (3)
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Paraguay0
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Uruguay229 tháng 6 – Cape Town
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đức3
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha1
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bồ Đào Nha0

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]








Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]




Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]


Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 được tổ chức thi đấu vào ngày 11 tháng 7 năm 2010 tại sân vận động Soccer City, Johannesburg, Nam Phi. Đội tuyển Tây Ban Nha đánh bại tuyển Hà Lan với tỉ số 1 - 0 và giành chức vô địch World Cup đầu tiên trong lịch sử của mình. Trận đấu phải thi đấu thêm hai hiệp phụ sau khi hai đội hòa nhau với tỉ số 0 - 0 sau hai hiệp chính, và tiền vệ của đội tuyển Tây Ban Nha Andrés Iniesta đã ghi bàn quyết định trong hiệp phụ thứ hai để xác định đội chiến thắng.

Chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010 đã lập một kỷ lục mới về số thẻ phạt được rút ra trong một trận chung kết World Cup với tổng cộng 14 thẻ phạt, trong đó có một thẻ đỏ dành cho John Heitinga của Hà Lan sau khi nhận hai thẻ vàng. Ngoài ra còn có thể nhắc đến cú đá bằng gầm giày nguy hiểm của Nigel de Jong vào ngực của Xabi Alonso ở giữa hiệp một mà chỉ bị phạt một thẻ vàng.

Diễn biến trận đấu, tuyển Tây Ban Nha và Hà Lan đều có một số cơ hội ghi bàn, nhưng Tây Ban Nha với thế trận lấn lướt nên có nhiều cơ hội hơn, đáng chú ý nhất của Hà Lan là tình huống ở phút thứ 60 của trận đấu khi Arjen Robben thoát xuống sau đường chuyền của Wesley Sneijder và đối mặt với thủ môn Iker Casillas, tuy nhiên pha dứt điểm của tiền đạo người Hà Lan không thắng được thủ thành Tây Ban Nha.. Về phần Tây Ban Nha, Sergio Ramos đã bỏ lỡ cơ hội đánh đầu cận thành trong tư thế trống trải. Bàn thắng quyết định của trận đấu được ghi ở phút thứ 116 ở hiệp phụ thứ hai từ một cú volley nửa nảy của Andrés Iniesta sau đường chuyển của tiền vệ trẻ Cesc Fàbregas.

Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Quả bóng vàng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giải cho cầu thủ xuất sắc nhất giải, do giới truyền thông bầu chọn (được trao lần đầu vào năm 1982); Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này. Giải Quả bóng vàng Vị trí Cầu thủ
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Diego Forlán
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Wesley Sneijder
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    David Villa

Chiếc giày vàng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giải cho vua phá lưới của giải. Chiếc giày bạc và Chiếc giày đồng cho hai cầu thủ về nhì và về ba. Kết thúc giải có bốn cầu thủ cùng ghi được năm bàn thắng, nhưng Thomas Müller của đội tuyển Đức được ghi nhận có số đường chuyền thành bàn nhiều hơn đã giành giải cao nhất. David Villa của Tây Ban Nha và Wesley Sneijder của Hà Lan vượt Diego Forlán của Uruguay do ghi năm bàn trong tổng số thời gian thi đấu ít hơn. Giải Chiếc giày vàng Vị trí Cầu thủ Số bàn thắng Số đường chuyền thành bàn Tổng số thời gian thi đấu
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Thomas Müller 5 3 473'
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    David Villa 5 1 635'
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Wesley Sneijder 5 1 652' 4
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Diego Forlán 5 1 654' 5
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Gonzalo Higuaín 4 0 341' 6
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Róbert Vittek 4 0 353' 7
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Miroslav Klose 4 0 357' 8
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Luis Suárez 3 2 543' 9
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Landon Donovan 3 0 390' 10
    16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Luís Fabiano 3 0 418'

Đội hình tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA/[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình tiêu biểu của thế giới Đội hình tiêu biểu ở giải lần này được bầu chọn trực tuyến (theo sơ đồ chiến thuật 4-4-2 cùng huấn luyện viên xuất sắc nhất).

Trong cuộc bầu chọn này, tuyển Tây Ban Nha chiếm ưu thế tuyệt đối với sáu thành viên được chọn (cùng huấn luyện viên trưởng Vicente del Bosque).

Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo Huấn luyện viên

  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Iker Casillas
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Sergio Ramos
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Carles Puyol
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Maicon
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Philipp Lahm
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Xavi
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Andrés Iniesta
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Bastian Schweinsteiger
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Wesley Sneijder
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Diego Forlán
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    David Villa
  • 16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
    Vicente del Bosque

Các giải thưởng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Đoạt giải Thủ môn xuất sắc nhất

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Iker Casillas Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thomas Müller Giải phong cách
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban Nha

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ chạy cánh người Nam Phi Siphiwe Tshabalala là cầu thủ đầu tiên ghi bàn ở giải đấu, bàn thắng mở tỉ số trong gặp đội tuyển Mexico. Hậu vệ Đan Mạch Daniel Agger là cầu thủ đầu tiên đốt lưới nhà trong . Còn tiền đạo Gonzalo Higuaín là cầu thủ đầu tiên lập hat-trick trong , đây là hat-trick thứ 49 trong lịch sử các kỳ World Cup.

Tây Ban Nha lập một kỷ lục World Cup mới khi là đội vô địch ghi được ít bàn thắng nhất với chỉ tám bàn thắng được ghi. Phá vỡ kỷ lục cũ là 11 bàn của Brasil năm 1994, đội Anh năm 1966 và đội Ý năm 1934. Ngoài ra, Tây Ban Nha còn lập hai kỷ lục khác: đội vô địch với ít cầu thủ ghi bàn nhất trong cả giải – ba cầu thủ: David Villa, Andrés Iniesta và Carles Puyol; và đội vô địch để thủng lưới ít bàn nhất - 2 bàn, bằng với thành tích của đội Ý năm 2006 và đội Pháp năm 1998. Tây Ban Nha cũng là đội vô địch World Cup đầu tiên giữ được sạch lưới tại vòng đấu loại trực tiếp.

Có 4 cầu thủ ghi nhiều bàn nhất giải, mỗi cầu thủ ghi được năm bàn. bốn cầu thủ thuộc bốn đội lọt vào Top 4 của giải, mỗi đội đóng góp một cầu thủ. Giành được danh hiệu Chiếc giày vàng là Thomas Müller của đội Đức vì ngoài năm bàn thắng, anh còn có ba đường chuyền thành bàn, trong khi ba cầu thủ còn lại, mỗi cầu thủ chỉ có một đường chuyền thành bàn. Danh hiệu Chiếc giày bạc thuộc về David Villa của Tây Ban Nha, vì tổng số thời gian thi đấu trên sân của anh là 635 phút ít hơn hai đối thủ còn lại. Chiếc giày đồng thuộc về Wesley Sneijder của Hà Lan với 652 phút có mắt thi đấu trên sân. Diego Forlán của Uruguay trượt danh hiệu chiếc giày đồng khi thi đấu nhiều hơn Wesley Sneijder hai phút.

Chỉ có tổng cộng 145 bàn thắng được ghi tại kỳ World Cup lần này, ít nhất kể từ khi giải chuyển sang thể thức thi đấu 64 trận. Đây nối tiếp đà đi xuống về số lượng bàn thắng được ghi từ khi giải chuyển sang thể thức thi đấu này, với 171 bàn thắng được ghi tại World Cup 1998, 161 bàn thắng được ghi tại World Cup 2002 và 147 bàn thắng được ghi tại World Cup 2006.

Đây là danh sách những cầu thủ ghi bàn tại World Cup 2010

5 bàn 4 bàn 3 bàn 2 bàn 1 bàn phản lưới nhà

Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

Các sai sót của trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Sai lầm của trọng tài cũng là một trong những điểm nóng mà gây nhiều tranh cãi của kì World Cup này. Ở trận vòng 1/8 của hai đội Đức và Anh, trọng tài Jorge Larrionda đã sai lầm khi không công nhận bàn thắng hoàn toàn hợp lệ của Frank Lampard, khi tỉ số chiến thắng đang là 2-1 cho Đức, đây được nhiều người liên tưởng làm cho là sự tương đồng với sai lầm tại trận chung kết World Cup 1966 nhưng trái ngược quan hệ đối tượng 2 đội trong tình huống này và báo chí Đức gọi đây là"Sự trả thù"cho chính thiệt thòi của họ ngay ở Sân vận động Wembley (1923) tại Luân Đôn của chính nước Anh. Trọng tài Howard Webb bỏ qua tình huống Nigel de Jong vào bóng nguy hiểm đạp thẳng vào ngực Xabi Alonso, một pha bóng xứng đáng nhận thẻ đỏ, nhưng ông chỉ tặng De Jong một thẻ vàng. Ngoài ra, ở trận đấu vòng 1/8 giữa Argentina và Mexico, trọng tài người Ý Roberto Rosetti cũng đã công nhận một bàn thắng trong lỗi việt vị rất rõ ràng của Carlos Tévez.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Số đội của mỗi liên đoàn tại mỗi vòng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là lần đầu tiên, một đội của châu Âu vô địch khi giải không được tổ chức trên cựu lục địa.

Liên đoàn Vòng bảng Vòng 1/8 Tứ kết Bán kết Chung kết Vô địch UEFA 13 6 3 3 2 1 CAF 6 1 1 CONMEBOL 5 5 4 1 AFC 4 2 CONCACAF 3 2 OFC 1 Tổng cộng 32 16 8 4 2 1

Bảng xếp hạng các đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay sau trận chung kết, FIFA đã công bố bảng xếp hạng các đội tuyển của World Cup 2010. Bảng xếp hạng dựa vào độ tiến sâu vào giải của từng đội, tiếp đến là số điểm ghi được, rồi hiệu số bàn thắng và số bàn thắng ghi được. Điểm số ghi được dựa theo nguyên tắc tính điểm của vòng bảng, nghĩa là 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, và 0 điểm cho một trận thua.

R Đội G P W D L GF GA GD Pts. 1

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Tây Ban NhaH 7 6 0 1 8 2 +6 18 2
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hà LanE 7 6 0 1 12 6 +6 18 3
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ĐứcD 7 5 0 2 16 5 +11 15 4
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
UruguayA 7 3 2 2 11 8 +3 11 Bị loại ở tứ kết 5
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ArgentinaB 5 4 0 1 10 6 +4 12 6
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
BrasilG 5 3 1 1 9 4 +5 10 7
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
GhanaD 5 2 2 1 5 4 +1 8 8
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ParaguayF 5 1 3 1 3 2 +1 6 Bị loại ở vòng 16 đội 9
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nhật BảnE 4 2 1 1 4 2 +2 7 10
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ChileH 4 2 0 2 3 5 −2 6 11
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bồ Đào NhaG 4 1 2 1 7 1 +6 5 12
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hoa KỳC 4 1 2 1 5 5 0 5 13
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
AnhC 4 1 2 1 3 5 −2 5 14
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
MéxicoA 4 1 1 2 4 5 −1 4 15
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hàn QuốcB 4 1 1 2 6 8 −2 4 16
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SlovakiaF 4 1 1 2 5 7 −2 4 Bị loại ở vòng bảng 17
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Bờ Biển NgàG 3 1 1 1 4 3 +1 4 18
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SloveniaC 3 1 1 1 3 3 0 4 19
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Thụy SĩH 3 1 1 1 1 1 0 4 20
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Nam PhiA 3 1 1 1 3 5 −2 4 21
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ÚcD 3 1 1 1 3 6 −3 4 22
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
New ZealandF 3 0 3 0 2 2 0 3 23
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
SerbiaD 3 1 0 2 2 3 −1 3 24
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Đan MạchE 3 1 0 2 3 6 −3 3 25
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Hy LạpB 3 1 0 2 2 5 −3 3 26
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
ÝF 3 0 2 1 4 5 −1 2 27
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
NigeriaB 3 0 1 2 3 5 −2 1 28
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
AlgérieC 3 0 1 2 0 2 −2 1 29
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
PhápA 3 0 1 2 1 4 −3 1 30
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
HondurasH 3 0 1 2 0 3 −3 1 31
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CameroonE 3 0 0 3 2 5 −3 0 32
16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
CHDCND Triều TiênG 3 0 0 3 1 12 −11 0

Biểu tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Linh vật[sửa | sửa mã nguồn]

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Zakumi là linh vật chính thức của World Cup 2010.

Linh vật chính thức của World Cup 2010 là con báo hoa mai Zakumi, sinh ngày 16 tháng 6 năm 1994 (29 tuổi), được giới thiệu lần đầu ngày 22 tháng 9 năm 2008. Tên của chú được ghép từ "ZA", chữ viết tắt quốc tế của Nam Phi, và "kumi", có nghĩa là số mười trong nhiều thứ tiếng châu Phi. Zakumi gồm hai màu vàng-xanh là màu áo của tuyển Nam Phi.

Ngày sinh của Zakumi trùng với ngày Thanh niên ở Nam Phi. Còn năm 1994 đánh dấu cuộc bầu cử không phân biệt chủng tộc đầu tiên ở quốc gia này. Andries Odendaal thuộc thành phố Cape Town là tác giả thiết kế linh vật.

Khẩu hiệu chính thức của Zakumi là: "Lối chơi của Zakumi là lối chơi Fair Play. - Zakumi's game is Fair Play." Khẩu hiệu xuất hiện trên những bảng quảng cáo điện tử của FIFA Confederations Cup 2009, và World Cup 2010.

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA đã chọn bài hát "Waka Waka (This Time For Africa)" do Shakira viết và biểu diễn cùng nhóm nhạc Freshlyground. Ông Sepp Blatter, Chủ tịch FIFA, phát biểu về bài hát:

“ Waka Waka thể hiện được những gì chúng ta có thể mong đợi từ người hâm mộ bóng đá ở Nam Phi: sự hoạt động, sức mạnh và năng động. Nó tiêu biểu cho 4 tuần lễ hội bóng đá sẽ diễn ra tại Nam Phi. Không có gì thể hiện cho niềm vui bóng đá tốt hơn âm nhạc, đặc biệt là khi nó là một bài hát đầy năng lượng và sôi động như Waka Waka ”

Bóng thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Carlos Alberto Parreira và Franz Beckenbauer trong ngày 5/7/2010

Jabulani là quả bóng chính thức được dùng ở các trận đấu tại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 do hãng Adidas sản xuất. Bóng được công bố tại Cape Town, Nam Phi vào ngày 4 tháng 12 năm 2009 và đã được phát triển tại Đại học Loughborough, Anh Quốc. Từ "Jabulani" có nghĩa là "Hãy hạnh phúc" hay "Chào mừng" trong tiếng Zulu.

Quả bóng này cũng được sử dụng trong Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2009 ở UAE, và một phiên bản đặc biệt khác của trái bóng, Jabulani Angola, là quả bóng được dùng trong Cúp bóng đá châu Phi 2010. Nó cũng được sử dụng tại Clausura 2010 của giải Argentina cũng như ở MLS 2010 của Mỹ trong màu xanh da trời và màu xanh lá cây, hai màu chủ đạo của các giải đấu này.

Quả bóng được chế tạo bằng cách sử dụng một thiết kế mới, bao gồm 8 miếng ghép (giảm xuống từ 14 miếng ghép trong World Cup 2006) được hàn bằng nhiệt-ngoại quan thay vì khâu bằng chỉ như những quả bóng khác. Đây là những vật thể hình cầu, được đúc từ chất axetat etylen-vinyl và nhựa nhiệt dẻo polyurethan. Bề mặt của quả bóng được kết cấu với các rãnh, một công nghệ mới được phát triển bởi Adidas và được gọi là GripnGroove để nhằm cải thiện khí động học của quả bóng. Việc thiết kế đã nhận được sự quan tâm đáng kể từ các học viện, bằng chứng là quả bóng đã được phát triển trong quan hệ đối tác với các nhà nghiên cứu từ Trường đại học Loughborough, Vương quốc Anh.

Bóng được trang trí bằng bốn hoa văn giống hình tam giác trên nền trắng. Mười một màu sắc khác nhau biểu tượng cho 11 cầu thủ trong một đội bóng và 11 . Jabulani Angola, quả bóng được sử dụng tại Cúp bóng đá châu Phi 2010 tại Angola, có các màu đại diện cho lá cờ của quốc gia chủ nhà gồm màu vàng, đỏ, và màu đen. Đối với trận chung kết được tổ chức tại Johannesburg vào ngày 11 tháng 7, một quả bóng đặc biệt khác sẽ được sử dụng với kết cấu là các tấm bảng vàng, một biến thể đắt giá so với những quả bóng Jabulani thường. Quả bóng đó sẽ được gọi là "Jo'bulani", một lối chơi chữ từ biệt danh của Johannesburg là "Thành phố vàng".

Với những quả bóng được làm tại Trung Quốc, chúng sử dụng ruột làm từ cao su ở Ấn Độ, nhiệt dẻo Pôliurêtan-elastomer từ Đài Loan, axetat etylen-vinyl, đẳng hướng pôliexte / vải cô-tông, keo dán và mực in từ Trung Quốc.

Vuvuzela[sửa | sửa mã nguồn]

16.3 16.4 adidas nghĩa là gì
Một người đang thổi Vuvuzela

Vuvuzela phát ra âm thanh đều đều lớn rất đặc biệt, nhiều loại vuvuzela, được làm ra bởi nhiều nhà sản xuất, có thể thay đổi cường độ và tần số âm thanh phát ra. Cường độ của các kết quả âm thanh phát ra phụ thuộc vào kỹ thuật và lực thổi. Theo truyền thống Nam Phi, lấy cảm hứng từ sừng của con kudu, vuvuzela được sử dụng để triệu tập dân làng xa xôi tới tham dự các cuộc tụ họp cộng đồng. Vuvuzela là một loại đồ vật được sử dụng rất nhiều tại các trận đấu bóng đá ở Nam Phi, và nó đã trở thành một biểu tượng của bóng đá Nam Phi, trong các sân vận động nó phát ra âm thanh to và âm thanh khàn đặc của nó phản ánh sự hứng khởi của những người hâm mộ. Nó đã được sử dụng tại Confederations Cup 2009 và giải vô địch bóng đá thế giới 2010.

Vuvuzela cũng là chủ đề của những tranh cãi. Âm thanh cao độ của nó ở cự ly gần có thể dẫn tới mất thính lực vĩnh viễn cho đôi tai, với một tần suất âm thanh lên tới 120 đêxiben (mức có thể gây đau đớn) tại 1 mét khi thổi.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bạch tuộc Paul
  • Giải vô địch bóng đá thế giới 2014

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • 29 tháng 10 năm 2007-fifa-end-world-cup-rotation-policy “FIFA end World Cup Rotation”. Mail & Guardian Online. ngày 29 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng]
  • “Host nation of 2010 FIFA World Cup – South Africa”. FIFA. ngày 15 tháng 5 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2006.
  • “2010 Soccer World Cup Fan Parks & 2010 Host Cities”. Google Earth Community. 29 tháng 10 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2011.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  • “Quick guide to the ten World Cup grounds”. Racing Post. Centurycomm. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2011. Truy cập 13 tháng 6 năm 2010.
  • “Soccer City Stadium – Johannesburg”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  • ^ “Record prize money on offer at World Cup finals only increases pain for Irish”. London: The Times. ngày 4 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
  • “World Cup finalists guaranteed at least €6m”. Irish Times. ngày 4 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2009.
  • “Fifa are adding insult to injury”. The Journal. 1 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập 3 tháng 7 năm 2009.
  • “G14 starts legal fight with Fifa”. BBC Sport. ngày 6 tháng 9 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
  • “G-14 football group is disbanded”. BBC Sport. ngày 15 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
  • Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 76: bad argument

    1 to 'message.newRawMessage' (string expected, got nil).

  • “Theron, Beckham and Gebrselassie to star at the Final Draw on 4 December”. FIFA.com. FIFA. 2 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2011. Truy cập 2 tháng 12 năm 2009.
  • . lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập Updated 16 tháng 10 năm 2009.
  • “2010 FIFA World Cup South Africa Final Draw Procedure” (PDF). FIFA. 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
  • “Referees”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  • FIFA. “2010 FIFA World Cup Regulations” (PDF). UEFA. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  • “Where the players are based”. The Global Herald. ngày 8 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  • ^ “South Africa 2010 in numbers”, FIFA.com, FIFA, ngày 13 tháng 7 năm 2010, Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2010, truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010
  • “Fifa World Cup South Africa 2010 Regulations - Article 17.6” (PDF). FIFA. tháng 7 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  • ^ “Referee designations: matches 63 – 64”. FIFA.com. FIFA. ngày 8 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  • ^ Dall, James (ngày 11 tháng 7 năm 2010). “World domination for Spain”. Sky Sports. BSkyB. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  • Stevenson, Jonathan (ngày 11 tháng 7 năm 2010). “Netherlands 0–1 Spain”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  • “Netherlands 0–1 Spain”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  • “Spain beat Holland 1–0 to win World Cup”. AFP. ngày 11 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  • ^ “Awards”. Fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  • “adidas Golden Shoe – FIFA World Cup Final”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  • “Dream Team Game - Rules”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010.
  • “Spanish dominate users' all-stars”. FIFA.com. FIFA. 7 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập 15 tháng 7 năm 2010.
  • “Roja, Oranje provide numbers aplenty”, FIFA.com, FIFA, 12 tháng 7 năm 2010, truy cập 18 tháng 7 năm 2010
  • ^ “Golden Boot”. FIFA. ngày 11 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
  • England slump to worst World Cup ranking
  • . fifa.com. ngày 12 tháng 7 năm 2006. lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  • “Leopard takes World Cup spotlight”. BBC Sport. 22 tháng 9 năm 2008. Truy cập 23 tháng 9 năm 2008.
  • ^ “Meet Zakumi, the face of 2010”. IOL. ngày 22 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2008.
  • FIFA. “Zakumi - Official Mascot unveiled”. fifa.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc (HTML) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2011. Truy cập 23/7/2013.
  • FIFA. “Official song - Một vài thông tin về bài hát chính thức của World Cup” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2011. Truy cập 23/7/2013.
  • FIFA. “Shakira and Freshlyground sing Official FIFA World Cup™ song”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập 23/7/2013.
  • “Jabulani Official World Cup Ball Review”. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  • Hoàng Tùng. “Trái bóng Jabulani - Những điều bạn chưa biết”. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  • Trường Phong (theo youtube). “Clip: Đi xem làm bóng Jabulani”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010. BallProduction.mov: The production phases of Jabulani, the official match ball for the 2010 Fifa World Cup by Adidas